Nội dung bài học Silic và hợp chất của silic chủ yếu tìm hiểu Vị trí của silic trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, cấu hình electron nguyên tử; Tính chất vật lí (dạng thù hình, cấu trúc tinh thể, màu sắc, chất bán dẫn), trạng thái tự nhiên, ứng dụng (trong kĩ thuật điện), điều chế silic (Mg + SiO2); Tính chất hoá học: Là phi kim hoạt động hoá học yếu, ở nhiệt độ cao tác dụng với nhiều chất (oxi, cacbon, dung dịch NaOH, magie).
Tác dụng với phi kim
Si + 2Cl2 SiCl4
Si + O2 SiO2
Si + C SiC
Tác dụng với hợp chất:
Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2
Khi tác dụng với kim loại ở tO cao tạo các silixua kim loại
Si + Mg Mg2Si (Magie silixua)
Hình 1: Tinh thể thạch anh
Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn, được dùng trong kĩ thuật
Hình 2: Ứng dụng của Silic
Nguyên tắc:
Dùng chất khử mạnh (Mg, Al, C…) khử SiO2 ở t0 cao
SiO2 + 2Mg Si + 2MgO
Silic đioxit là chất ở dạng tinh thể, nóng chảy ở 1713oC, không tan trong nước.
SiO2 + 2NaOH Na2SiO3 + H2O.
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
→ Dung dịch HF dùng để khắc chữ và hình trên thuỷ tinh.
Trong các thí nghiệm sau:
(1) Cho SiO2 tác dụng với axit HF.
(2) Cho khí H2S vào dung dịch axit sunfurơ.
(3) Dập tắt đám cháy Mg, Al bằng khí cacbonic
(4) Cho CaOCl2 tác dụng với HCl đặc.
(5)Cho Si vào dung dịch NaOH loãng
(6) Cho khí CO2 sục vào dung dịch thủy tinh lỏng
(7)Cho dung dịch Na2SiO3 tác dụng với dung dịch H2SO4.
(8) Cho Si vào dung dịch Na2SiO3.
(9)Đun nóng HCOOH trong H2SO4 đặc.
(10) Cho SiO2 tác dụng với Na2CO3 nóng chảy.
Số thí nghiệm tạo ra sản phẩm có chất khí là:
(1) SiF4; (4) Cl2; (5) H2; (9) CO; (10) CO2
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 17có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Chất nào sau đây được dùng để khắc chữ lên thủy tinh?
Phát biểu nào sau đây sai?
Cho các chất sau: Si, SiO2; CO; CO2; Na2CO3; NaHCO3; Na2SiO3. Số chất phản ứng với dung dịch Ba(OH)2 loãng ở nhiệt độ phòng là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 17.
Bài tập 1 trang 79 SGK Hóa học 12
Bài tập 2 trang 79 SGK Hóa học 12
Bài tập 3 trang 79 SGK Hóa học 12
Bài tập 4 trang 79 SGK Hóa học 12
Bài tập 5 trang 79 SGK Hóa học 12
Bài tập 6 trang 79 SGK Hóa học 12
Bài tập 17.1 trang 25 SBT Hóa học 11
Bài tập 17.2 trang 25 SBT Hóa học 11
Bài tập 17.3 trang 25 SBT Hóa học 11
Bài tập 17.4 trang 25 SBT Hóa học 11
Bài tập 17.5 trang 25 SBT Hóa học 11
Bài tập 17.6 trang 25 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 92 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 92 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 92 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 92 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 92 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Chất nào sau đây được dùng để khắc chữ lên thủy tinh?
Phát biểu nào sau đây sai?
Cho các chất sau: Si, SiO2; CO; CO2; Na2CO3; NaHCO3; Na2SiO3. Số chất phản ứng với dung dịch Ba(OH)2 loãng ở nhiệt độ phòng là:
Natri silicat có thể được tạo thành bằng cách nào dưới đây?
Thành phần chính của thủy tinh là SiO2. Một loại thuỷ tinh chứa 13% Na2O; 11,7% CaO và 75,3% SiO2 về khối lượng. Thành phần của loại thuỷ tinh này biểu diễn dưới dạng hợp chất các oxit là:
Si tác dụng với chất nào sau đây ở nhiệt độ thường ?
Trong phản ứng nào sau đây, silic có tính oxi hóa ?
Si + 2F2 → SiF4
Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2
Phản ứng nào sau đây là sai ?
SiO2 + 2C → 2CO + Si
SiO2 + 4HCl→ SiCl4 + 2H2O
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
"Thủy tinh lỏng" là
silic đioxit nóng chảy.
dung dịch đặc của Na2SiO3 và K2SiO3.
dung dịch bão hòa của axit silixic.
Cho 25 gam hỗn hợp silic và than tác dụng với dung dịch NaOH đặc, dư, đun nóng thu được 11,2 lít khí H2 (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng của Si trong hỗn hợp ban đầu là ( biết hiệu suất phản ứng là 100%)
Nêu những tính chất hóa học giống và khác nhau giữa silic và cacbon. Viết các phương trình hóa học để minh họa?
Số oxi hóa cao nhất của silic thể hiện ở hợp chất nào sau đây?
A. SiO
B. SiO2
C. SiH4
D. Mg2Si
Khi cho nước tác dụng với oxit axit thì axit sẽ không được tạo thành, nếu oxit axit đó là:
A. Cacon đioxit
B. Lưu huỳnh đioxit
C. Silic đioxit
D. Đinitơ pentaoxit
Từ SiO2 và các hóa chất cần thiết khác, hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng điều chế axit silixic?
Phương trình ion rút gọn: 2H+ + SiO32- → H2SiO3↓ ứng với phản ứng nào giữa các chất nào sau đây?
A. Axit cacbonic và canxi silicat.
B. Axit cacbonic và natri silicat.
C. Axit clohiđric và canxi silicat.
D. Axit clohiđric và natri silicat.
Cho hỗn hợp silic và than có khối lượng 20,0 gam tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH đặc, đun nóng. Phản ứng giải phóng ra 13,44 lít khí hidro (đktc). Xác định thành phần phần trăm khối lượng của silic trong hỗn hợp ban đầu, biết rằng phản ứng xảy ra với hiệu suất 100%.
Natri silicat có thể được tạo thành bằng cách
A. đun SiO2 với NaOH nóng chảy.
B. cho SiO2 tác dụng với dung dịch NaOH loãng.
C. cho dung dịch K2SiO3 tác dụng với dung dịch NaHCO3.
D. cho Si tác dụng với dung dịch NaCl.
Silic và nhôm đều phản ứng được với dung dịch các chất trong dãy nào sau đây ?
A. HCl, HF
B. NaOH, KOH
C. Na2CO3, KHCO3
D. BaCl2, AgNO3
Phản ứng hóa học nào sau đây là phản ứng oxi - hóa khử?
A. SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O
B. SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
C. Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2
D. Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 + H2SiO3
Hoàn thành các phương trình hóa học sau ( ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có ):
1. Si + X2 →
X2 là F2, Cl2, Br2.
2. Si + O2 →
3. Si + Mg →
4. Si + KOH + ? → K2SiO3 + ?
5. SiO2 + NaOH →
Cho các chất sau: silic, silic đioxit, axit silixit, natri silicat, magie silixua. Hãy lập thành một dãy chuyển hóa giữa các chất trên và viết các phương trình hóa học.
Có a gam hỗn hợp X gồm Si và Al tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được 1,792 lít hiđro. Mặt khác, cũng lượng hỗn hợp X như trên khi tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được 0,672 lít hiđro.
Tính a, biết rằng các thể tích khí đều được đo ở đktc và Al tác dụng với dung dịch NaOH theo phản ứng:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑
Số oxi hóa cao nhất của silic thể hiện ở hợp chất nào trong các chất sau?
A. SiO
B. SiO2
C. SiH4
D. Mg2Si
Viết các phương trình hóa học theo sơ đồ sau đây: Silic đioxit → natri silicat → axit silixic → silic đioxit →silic
Từ silic đioxit và các chất cần thiết khác, hãy viết các phương trình hóa học điều chế axit silixic.
Natri florua dùng làm chất bảo quản gỗ được điều chế bằng cách nung hỗn hợp canxi florua, sođa và cát. Viết phương trình hóa học để giải thích cách làm trên.
Khi đốt cháy hỗn hợp SiH4 và CH4 thu được một sản phẩm rắn cân nặng 6 gam và sản phẩm khí. Cho sản phẩm khí đó đi qua dung dịch Ca(OH)2 lấy dư thu được 30 gam kết tủa. Xác định thành phần % thể tích của hỗn hợp khí.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Việc chế tạo thuỷ tinh đổi màu cũng tương tự như chế tạo thuỷ tinh thường, chỉ khác là người ta thêm vào nguyên liệu chế tạo thuỷ tinh một ít chất cảm quang như bạc clorua hay bạc bromua… và một ít chất tăng độ nhạy như đồng clorua. Chất nhạy cảm làm cho thuỷ tinh biến đổi nhaỵ hơn.
Sự đổi màu có thể giải thích như sau: Khi bị chiếu sáng, bạc clorua tách thành bạc và clo. Bạc sẽ làm cho thuỷ tinh sẵn màu. Khi không chiếu sáng nữa, bạc và clo gặp nhau, tạo thành bạc clorua không màu, làm cho thuỷ tinh sẩm màu. Khi không chiếu sáng nữa, bạc và clo gặp nhau, tạo thành bạc clorua không màu, làm cho thuỷ tinh lại trong suốt.
Câu trả lời của bạn
Các nhà hoá học đánh giá cao titan ở chỗ nó rất bền chống ăn mòn trong các thiết bị tổng hợp. Các nhà chế tạo máy bay cho biết nó là vật liệu lý tưởng của ngành mình.
Gần đây, các chuyên gia công nghiệp thuỷ tinh lại quyết định: đưa Titan vào thành phần của thuỷ tinh thay cho những kim loại khác. Thí nghiệm đã thành công. Người ta đã chế tạo được những lăng kính có khối lượng riêng nhỏ, bền mài mòn và có chỉ số chiết quang khá cao.
Câu trả lời của bạn
Các nhà khoa học ở một trường Đại học của Đức chế tạo được một loại gốm thuỷ tinh kết hợp được cả tính chất của thuỷ tinh và kim loại. Có thể gia công nó trên máy khoan, máy phay, có thể ren, đánh bóng, làm nhám. Những chi tiết bằng loại thuỷ tinh này được nối với nhau bằng ren vít như kim loại. Độ bền hoá học của vật liệu rất cao.
Câu trả lời của bạn
Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc,sau đó cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Câu trả lời của bạn
Trên bát đĩa, chén ta thường thấy ở ngoài mặt có một lớp bóng như thủy tinh, đó là men
gốm sứ. Trên lớp men sứ thường có các hoạ tiết, hoa văn rất đẹp, làm mọi người ưa thích.
Đó là do trong men có các kim loại hoặc các oxit kim loại, sau khi nung sẽ có màu khác
nhau, đó là các men màu.
Trên các đồ gốm sứ thường có các hình vẽ có màu đỏ, màu xanh, màu tím, màu vàng, màu
đen... rất ưa nhìn. Trong men, người ta đã khéo léo sử dụng các kim loại hoặc oxit kim loại
phối chế thành. Men màu đã xuất hiện trên thế giới từ mấy nghìn năm trước, là kết quả
sáng tạo của nhân dân lao động nhiều nước, trong đó có Trung Quốc. Sử dụng men màu có
thể chế tạo được các đồ gốm sứ màu sắc đẹp mắt. Đồ hàng gốm sứ Trung Quốc rất nổi tiếng
trên thế giới. Trong tiếng Anh từ "gốm sứ" và "Trung Quốc" đều diễn tả bằng từ "China".
Men màu được chế tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau: Coban oxit cho men có màu xanh
lam sẫm, crom oxit cho men có màu xanh lục; oxit sắt (III) cho men có màu nâu; mangan
đioxit cho men có màu đen: đồng oxit (I) cho men có màu đỏ; thiếc oxit cho men có màu
trắng, antimon cho men có màu vàng và hợp chất của vàng cho men có màu đỏ ánh vàng;
hợp chất của bạc cho men có màu vàng; hợp chất của niken cho men có màu tím... Dùng hỗn
hợp nhiều oxit kim loại chúng sẽ phối hợp nhau cho nhiều màu sắc đẹp mắt bất ngờ.
Muốn chế tạo được đồ vật bằng sứ, trước hết phải dùng đất sét tạo hình, đem nung ta có
sứ thô. Sứ thô có nhiều lỗ nhỏ, nước có thể thấm qua được. Người ta phủ lên sứ thô một lớp
men, lại đem nung, men sẽ nóng chảy tạo thành lớp men bóng màu trắng. Nếu ta vẽ trên lớp
men màu trắng các hình vẽ bằng các men màu, sau khi nung chảy ra sẽ có được các hình vẽ
sinh động, đẹp mắt.
Câu trả lời của bạn
Các nhà khoa học Nga đã chế tạo được một loại lò so bằng thuỷ tinh có độ bền lớn và độ đàn hồi cao. Nó có tính ưu việt hơn lò so bằng thép ở chỗ không bị ăn mòn trong môi trường xâm thực, chịu nhiệt và không có biến dạng dư. Kỹ thuật đặc biệt cho phép khắc phục được tính ròn của thủy tinh. Những chiếc lò so mới này đã bắt đầu thay thế thép trong ampe kế, vôn kế, cân chính xác, dụng cụ đo địa chấn và đồng hồ, đặc biệt những chiếc lò so bằng kim loại quý và đắt tiền trong các dụng cụ vật lý chính xác.
Câu trả lời của bạn
Ánh sáng Mặt Trời rực rỡ gây nên nhiều biến đổi quan trọng: Biến hàng vạn tấn nước
thành hơi nước, làm tan băng tuyết, làm tăng nhiệt độ không khí và tạo nên gió.
Ánh sáng Mặt Trời gây các phản ứng hoá học trong vật chất. Dưới tác dụng của ánh sáng
Mặt Trời, vải vóc bị bạc màu (phản ứng oxy hoá); gây phản ứng cảm quang cho phim, giấy
ảnh (phản ứng phân giải); trong chất diệp lục, nước và cacbon đioxit tiến hành phản ứng
quang hoá biến thành đường glucoza; photpho trắng biến thành photpho đỏ (phản ứng
thay đổi cấu trúc)... Khi Mặt Trời lặn xuống ở phía Tây và màn đêm buông xuống, các phản
ứng nói trên nói chung sẽ dừng lại. Rõ ràng là ánh sáng có tác dụng khá quan trọng trong
các phản ứng hoá học. Vì ánh sáng là một loại năng lượng nên có thể kích thích các phân tử
vật chất để gây ra các phản ứng hoá học. Như Enstein đã nói: "Một quang tử có thể thúc đẩy
một phân tử gây ra phản ứng".
Nhiều phản ứng hoá học gắn chặt với ánh sáng. Nhiều khi ánh sáng cũng gây ra một số sự
việc rắc rối do ánh sáng gây ra nhiều phản ứng hoá học trong vật chất. Khi ta chụp ảnh, rõ
ràng không thể thiếu ánh sáng, nhưng khi bảo quản phim lại phải dùng giấy đen để bọc kỹ
phim, không để ánh sáng lọt vào.
Trong phòng thí nghiệm, có nhiều loại hoá chất cần phải được đựng trong các bình đựng
màu nâu cũng vì lý do tương tự. Nhờ đựng trong các bình đựng màu sẫm mà làm giảm bớt
cường độ ánh sáng hoặc che hết ánh sáng, nhờ đó hoá chất sẽ không bị phân huỷ và sẽ bảo
quản được lâu dài hơn.
Câu trả lời của bạn
Silic là một trong những nguyên tố có hàm lượng cao nhất trong vỏ Trái Đất sau oxy, là nguyên tố chủ yếu hình thành nên các khoáng vật trong vỏ Trái Đất. Vì vậy vật liệu đơn tinh thể silic có giá thành thấp so với nhiều vật liệu bán dẫn khác (như gali asenua, inđi photphua và gecmani) có ý nghĩa lớn trong việc giảm giá thành sản phẩm. Nhưng trong tự nhiên silic thường tồn tại ở dạng hợp chất vì vậy thường phải qua quá trình khử mới chế tạo được silic tinh khiết. Do kỹ thuật chế tạo silic tinh khiết và việc kéo đơn tinh thể ngày càng được thành thạo, nên việc sử dụng lượng lớn silic là hoàn toàn có thể.
Silic có tính bền nhiệt và bền hoá học tốt. Trong quá trình chế tạo các mạch tích hợp cần phải qua quá trình xử lý nhiệt, nhiệt độ xử lý có thể lên đến 900°C. Chất bán dẫn là hợp chất gali asenua dễ bị thay đổi, phân huỷ qua quá trình xử lý. Các đơn tinh thể silic có thể chịu được nhiệt độ 1200°C mà vẫn giữ được tính năng ổn định. Vật liệu silic lại có tính chất dễ bị nhiễm tạp. Trong quá trình sử dụng vật liệu bán dẫn để chế tạo các mạch tích hợp cũng như
các linh kiện điện tử khác cần phải đưa các tạp chất vào để điều khiển tính năng điện của vật liệu. Việc cho nhiễm tạp vào vật liệu silic được thực hiện khá dễ dàng. Qua quá trình cho silic thâm nhập một lượng nhất định photpho hay bo có thể điều khiển các tính năng về điện của vật liệu theo yêu cầu của việc chế tạo mạch tích hợp.
Một điểm quan trọng nữa để vật liệu silic được sử dụng trên quy mô lớn trong việc chế tạo các mạch tích hợp là người ta dễ dàng tạo ra một lớp silic đioxit có tính chất cách điện cao trên bề mặt, làm thành lớp ngăn cách bằng silic đioxit. Chỉ cần cho một phiến silic vào oxy hoặc hơi nước rồi gia nhiệt người ta có thể tạo được trên bề mặt của tấm silic một lớp silic đioxit dày cỡ micromet đến mấy phần nghìn của micromet. Nhờ biện pháp này có thể tạo được lớp silic đioxit hết sức đặc khít có những tính năng điện hết sức ưu việt tương xứng tuyệt hảo với đơn tinh thể silic ở dưới, về cơ bản không tạo ra ở mặt ngăn cách các hoạt tính về điện nào đó. Lớp silic đioxit có tác dụng quan trọng trong công nghiệp sản xuất mạch tích hợp. Với các chất bán dẫn loại khác, người ta còn chưa tìm được lớp cách điện ưu việt như silic đioxit*, đạt đến tính ưu việt của hệ silic đioxit / silic. Cho dù vật liệu gali asenua có tính năng tốt trong lĩnh vực cao tần so với silic, nhưng trong việc sản xuất mạch tích hợp ở quy mô lớn thì vật liệu silic vẫn ở hàng đầu.
Câu trả lời của bạn
Có loại cốc thủy tinh khi rơi trên nền đất cứng chỉ nghe có tiếng “coong, coong" mà không
hề bị vỡ. Khi xem kỹ cái cốc, thấy cốc không hề có vết nứt mà vẫn tốt nguyên.
Loại cốc này không phải bằng thủy tinh thường mà bằng thủy tinh "thép". Các tấm kính
trên buồng lái xe cũng được chế tạo từ thuỷ tinh “thép". Thủy tinh "thép" không phải hoàn
toàn không bị vỡ, chỉ có khác thủy tinh thường là bền chắc hơn nhiều. Một tấm thủy tinh
thép dày 6-7mm đặt trên mặt đất phẳng, một quả cầu thép nặng 1kg ở chiều cao 1m rơi vào
tấm thuỷ tinh cũng không làm tấm thuỷ tinh thép bị vỡ.
Một khi thuỷ tinh thép bị vỡ sẽ vỡ thành các hạt tròn như hạt đậu, như hạt lựu mà không
tạo thành các mảnh có cạnh sắc như thuỷ tinh thường, như là sự "tự phân thân" vậy.
Tính chất của thủy tinh thép quả là đáng chú ý. Thế thủy tinh thép được chế tạo như thế
nào?
Trên thực tế, thủy tinh thép chính là "hoá thân" của thủy tinh thường. Trước tiên người
ta đem thủy tinh thường cắt thành các mảnh to, nhỏ khác nhau, sau đó mài mòn dần các
đường biên, rồi đưa vào lò điện, gia tăng nhiệt độ đến độ làm mềm thủy tinh, cuối cùng đưa
thủy tinh nóng vào thiết bị thổi gió, để hai mặt thủy tinh được thổi gió thật đều, làm cho
thủy tinh lạnh nhanh và chế tạo thành thủy tinh thép.
Một vật đang rất nóng, đột nhiên bị làm lạnh, người ta gọi đó là sự “tôi". Thép thủy tinh
chính là thủy tinh được tôi, nguyên nhân tạo thủy tinh thép chính là ở đó. Nếu thuỷ tinh
được tôi tốt thì do thuỷ tinh được co lại rất đều do làm lạnh có mật độ hết sức lớn, nên
không dễ bị vỡ. Nhưng nếu thủy tinh được tôi không tốt, bị làm lạnh không đều nên có chỗ
xốp, chỗ đặc khít không đều nhau sẽ sinh ra ứng lực bên trong được gọi là nội ứng lực. Với
loại thủy tinh có nội ứng lực, khi chịu sự thay đổi nhiệt độ đột biến, hoặc do tác dụng của
ngoại lực hoặc do ảnh hưởng của các chấn động có biên độ nhẹ, nội ứng lực của thuỷ tinh sẽ
mất cân bằng và thủy tinh sẽ đột nhiên bị vỡ.
Có lúc một tấm thuỷ tinh thép có chất lượng kém đặt trên bàn sẽ bị vỡ tan "một cách vô
cớ".
Khi thuỷ tinh thép bị vỡ, trước tiên sẽ vỡ thành các mảnh lớn, mấy giờ sau lại tiếp tục vỡ
thành các mảnh nhỏ hơn, dần dần vỡ thành các hạt rất nhỏ. Hiện tượng kỳ dị này do nội
ứng lực của thủy tinh gây ra.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Viết các Phương trình hóa học theo sơ sau đây:
Silic đioxxit → natri silicat → axit silixic → silic đioxit → silic
Câu trả lời của bạn
Từ silic đioxit và các chất cần thiết khác, hãy viết các Phương trình hóa học điều chế axit silixic.
Câu trả lời của bạn
Từ SiO2 điều chế H2SiO3
SiO2 + 2NaOH => Na2SiO3 + H2O
Na2SiO3 + 2HCl => 2NaCl + H2SiO3
Khi đốt cháy hỗn hợp SiH4 và CH4 thu được một sản phẩm rắn cân nặng 6 gam và sản phẩm khí. Cho sản phẩm khi đó đi qua dung dịch Ca(OH)2 lấy dư thu được 30 gam kết tủa. xác định thành phần % thể tích của hỗn hợp khí.
Câu trả lời của bạn
Natri florua dùng làm chất bảo quản gỗ được điều chế bằng cách nung hỗn hợp canxi florua, sođa và cát. Viết Phương trình hóa học để giải thích cách làm trên.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
1 loại thủy tinh có thành phần hóa học được biểu diễn bằng công thức K2O.PbO.6SiO2 . tính khối lượng K2CO3 , PbCO3 và SiO2 cần dùng để có thể sản xuất được 6,77 tấn thủy tinh trên . coi hiệu suất của quá trình là 100% .
Câu trả lời của bạn
Khối lượng 1 mol phân tử thủy tinh K2O.PbO.6SiO2 là 677g
= x 138 = 1,38 (tấn)
= x 267 = 2,67 (tấn)
= x 6 x 60,0 = 3,6 (tấn)
dựa vào tính chất nào của thủy tinh để tạo ra những vật dụng có hình dạng khác nhau ?
Câu trả lời của bạn
Thủy tinh không có nhiệt độ nóng chảy nhất định. Khi đun nóng, nó mềm dần rồi mới nóng chảy. Do đó, người ta có thể chế tạo ra những vật dụng có hình dạng khác nhau
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *