Bài học giúp các em nắm khái niệm Axit cacboxylic là gì, cách phân loại và gọi tên Axit cacboxylic. Biết về cấu tạo, tính chất hóa học hóa học đậc trưng và ứng dụng của Axit cacboxylic.
CTCT | Tên thường | Tên thay thế |
HCOOH | Axit fomic | Axit metanoic |
CH3-COOH | Axit axetic | Axit etanoic |
CH3CH2COOH | Axit propionic | Axit propanoic |
(CH3)2CH-COOH | Axit isobutiric | Axit 2-metylpropanoic |
CH3(CH2)3COOH | Axit valeric | Axit pentanoic |
CH2=CH-COOH | Axit acrylic | Axit propenoic |
HOOC-COOH | Axit oxalic | Axit etanđioic |
Nhóm cacboxyl có cấu tạo:
Nhóm C = O không giống trong anđehit và xeton
Nhóm – O – H phân cực hơn nhóm – O – H trong ancol và phenol
Tính axit lớn hơn ancol và phenol
Trạng thái: ở điều kiện thường, axit cacboxylic ở trạng thái lỏng hoặc rắn
Nhiệt độ sôi: cao hơn anđehit, xeton và ancol tương ứng có cùng số C
Tính tan: do có liên kết hidro với nước, các axit tan được trong nước.
Axit có vị chua
Trong dung dịch, axit cacboxylic phân li thuận nghịch: \(C{H_3}COOH\rightleftharpoons {H^ + } + O{H^ - }\)
\(\begin{array}{l} C{H_3}COOH + NaOH \to C{H_3}COONa + {H_2}O\\ 2C{H_3}COOH + ZnO \to {\left( {C{H_3}COO} \right)_2}Zn + {H_2}O \end{array}\)
\(Zn{\rm{ }} + {\rm{ }}2C{H_3}COOH{\rm{ }} \to {\rm{ }}{\left( {C{H_3}COO} \right)_2}Zn + {\rm{ }}{H_2} \uparrow\)
\(RCOOH + R'OH\)\(RCOOR' + {H_2}O\)
\({C_2}{H_5}OH + {O_2}\)\(C{H_3}COOH + {H_2}O\)
\(C{H_3}CHO + {O_2}\overset{xt}{\rightarrow}C{H_3}COOH\)
\(2C{H_3}C{H_2}C{H_2}C{H_3} +5{O_2}\xrightarrow[180^{0}C, 50 atm]{xt}4C{H_3}COOH + 2{H_2}O\)
\(C{H_3}OH + CO\overset{t^{0},xt}{\rightarrow}C{H_3}{\rm{COOH}}\)
Cho các phản ứng:
2CH3COOH + Ca(OH)2 → (CH3COO)2Ca + 2H2O (1)
2CH3COOH + Ca → (CH3COO)2Ca + H2 (2)
(CH3COO)2Ca + H2SO4 → 2CH3COOH + CaSO4 (3)
(CH3COO)2Ca + Na2CO3 → 2CH3COONa + CaCO3 (4)
Người ta dùng phản ứng nào để tách lấy axit axetic từ hỗn hợp gồm axit axetic và ancol etylic?
Phản ứng thỏa mãn:
2CH3COOH + Ca(OH)2 → (CH3COO)2Ca + 2H2O (1)
(CH3COO)2Ca + H2SO4 → 2CH3COOH + CaSO4 (3)
Cho 5,76 gam axit hữu cơ X đơn chức mạch hở tác dụng hết với CaCO3 thu được 7,28 gam muối canxi hữu cơ. Vậy X là?
Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:
\(\Delta m=(40-2)a=7,28-5,76=1,52gam\)
vậy \(n_{Axit}=0,08(mol)\Rightarrow M_{X}=\frac{5,76}{0,08}=72(Axit\hspace{2pt} acrylic)\)
Để trung hoà 10,6 gam hỗn hợp HCOOH, CH3COOH có tỉ lệ số mol 1:1 cần dùng V lít dung dịch NaOH 1M, Ba(OH)2 0,5M. Vậy giá trị của V là:
\(\\ n_{HCOOH} = n_{CH_{3}COOH} = 10,6: (46 + 60) = 0,1 \ mol \\ \Rightarrow n_{COOH} = n_{OH^-} = 0,2 \ mol\)
Mà nOH- = V + 2.0,5V = 2V
⇒ V = 0,1 lít = 100ml
Hỗn hợp X gồm CH3COOH; C2H5COOH; HOOC-CH2-COOH. Để trung hòa hoàn toàn m gam X cần dùng 480ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m gam X thì thu được 43,12 gam CO2 và 15,48 gam nước. Giá trị của m là:
nNaOH = nCOOH = 0,48 mol
Bảo toàn O:
\(\\ 2n_{COOH(X) }+ 2n_{O_{2}} = 2n_{CO_{2}} + n_{H_{2}O} \\ \Rightarrow n_{O_{2}} = 0,93 \ mol\)
Bảo toàn khối lượng:
\(\\ m_{X} + m_{O_{2}} = m_{CO_{2}} + m_{H_{2}O} \\ \Rightarrow m_{X} = m = 28,84 \ g\)
Cho m gam hỗn hợp axit axetic, axit benzoic, axit adipic, axit oxalic tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được a gam muối. Nếu cũng cho m gam hỗn hợp X nói trên tác dụng với Ca(OH)2 vừa đủ thì thu được b gam muối. Biểu thức liên hệ m, a, b là:
Cứ 1 mol COOH thì phản ứng tạo thành 1 mol COONa
⇒ x mol COOH sẽ tạo ra x mol COONa
⇒ mtăng = a – m = 23x – x = 22x (1)
Cứ 1 mol COOH phản ứng tạo 0,5 mol (COO)2Ca
Vật x mol COOH tạo 0,5x mol (COO)2Ca
⇒ mtăng = b – m = 0,5x.40 – x = 19x (2)
Từ (1) và (2) ⇒ x = 22(b – m) = 19(a – m)
⇒ 3m = 22b – 19a
Đốt cháy hoàn toàn 26,72 gam hỗn hợp X gồm axit metacrylic, axit ađipic, axit axetic và glixerol (trong đó số mol axit metacrylic bằng số mol axit axetic) bằng O2 dư, thu được hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Dẫn Y vào dung dịch chứa 0,76 mol Ba(OH)2, thu được 98,5 gam kết tủa và dung dịch Z. Đun nóng Z lại xuất hiện kết tủa. Cho 26,72 gam hỗn hợp X tác dụng với 140 ml dung dịch KOH 2M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là bao nhiêu?
X gồm C4H6O2; C2H4O2; C3H8O3; C6H10O4
Mà ta thấy do số mol axit metacrylic = số mol axit axetic và tổng số nguyên tử tùng nguyên tố của 2 chất này đúng bằng của axit adipic
⇒ Coi X gồm 2 chất: x mol C3H8O3; y mol C6H10O4
⇒ mX = 92x + 146y = 26,72 g (1)
Khi đốt X ,sau đó cho sản phẩm vào bazo thấy tạo kết tủa và nung nóng dung dịch cũng tạo kết tủa nên chứng tỏ kết tủa tan 1 phần
=> \(n_{CO_2} = n_{OH^-} - n_{BaCO_3}\) = 0,76 × 2 – 0,5 = 1,02 mol = 3x +6 y (2)
⇒ Từ 1 và 2 ⇒ x = 0,1 mol; y = 0,12 mol
Khi cho X + KOH thì chỉ có axit phản ứng
⇒ n KOH phản ứng = 2n axit = 0,24 mol (axit 2 chức)
⇒ n KOH dư = 0,04 mol
⇒ m rắn = m KOH dư + m \(\tiny C_6H_8O_4K_2\) = 28,88g
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 45có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Axit fomic có trong nọc kiến. Khi bị kiến cắn, nên chọn chất nào sau đây bôi vào vết thương để giảm sưng tấy?
Để phân biệt HCOOH và CH3COOH ta dùng chất nào?
Cho m gam axit CH3COOH tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 1M . Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Tính giá trị của m?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 45.
Bài tập 1 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 5 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 6 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 7 trang 210 SGK Hóa học 11
Bài tập 45.1 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.2 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.3 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.4 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.5 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.6 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.7 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.8 trang 72 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.9 trang 72 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.10 trang 72 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.11 trang 72 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.12 trang 72 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.13 trang 72 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.14 trang 73 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.15 trang 73 SBT Hóa học 11
Bài tập 45.16 trang 73 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 250 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 250 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 251 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 251 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 251 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 1 trang 256 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 256 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 256 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 256 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 257 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 257 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 7 trang 257 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 8 trang 257 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 9 trang 257 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Axit fomic có trong nọc kiến. Khi bị kiến cắn, nên chọn chất nào sau đây bôi vào vết thương để giảm sưng tấy?
Để phân biệt HCOOH và CH3COOH ta dùng chất nào?
Cho m gam axit CH3COOH tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 1M . Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Tính giá trị của m?
Hỗn hợp X gồm HCOOH, CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1), hỗn hợp Y gồm CH3OH, C2H5OH (tỉ lệ mol 2:3). Lấy 16,96 gam hỗn hợp X tác dụng với 8,08 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đặc) thu được m gam este (hiệu suất các phản ứng este hóa đều bằng 80%). Giá trị của m là:
Chia hỗn hợp hai axit no đơn chức làm ba phần bằng nhau.
+ Phần 1 cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 21,6 gam Ag.
+ Phần 2 cho tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 22,3 gam muối.
+ Phần 3 trung hòa bằng NaOH, cô cạn rồi cho sản phẩm tác dụng NaOH/CaO dư nung nóng thu được 6,72 lít hỗn hợp hai khí (đktc).
Công thức cấu tạo của hai axit là:
Cho hỗn hợp X gồm 2 axit: axit axetic và axit fomic tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH 10% thu được dung dịch trong đó CH3COONa có nồng độ là 7,263%. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn và sự thuỷ phân của các muối không đáng kể. Nồng độ phần trăm của HCOONa trong dung dịch sau phản ứng có giá trị gần nhất bằng:
Hỗn hợp X gồm 2 axit cacboxylic no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn a mol hỗn hợp X thu được a mol H2O. Mặt khác, cho a mol hỗn hợp X tác dụng với NaHCO3 thu được 1,4a mol CO2. % khối lượng của axit có phân tử khối nhỏ hơn trong hỗn hợp X là?
Trung hòa 3,88 gam hỗn hợp X gồm hai axit cacbocylic no, đơn chức, mạch hở bằng dung dịch NaOH, cô cạn toàn bộ dung dịch sau phản ứng thu được 5,2 gam muối khan. Nếu đốt cháy hoàn toàn 3,88 gam X thì thể tích oxi (đktc) cần dùng là
2,24 lít.
4,48 lít.
Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic. Khi cho m gam X tác dụng với NaHCO3 (dư) thì thu được 15,68 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 8,96 lít khí O2 (đktc), thu được 35,2 gam CO2 và y mol H2O (đktc). Giá trị của y là
Cho hỗn hợp X gồm hai axit cacbocylic no, mạch không phân nhánh. Đốt chày hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp X, thu được 11,2 lít khí CO2 (đktc). Nếu trung hòa 0,3 mol X thì cần dùng 500ml dung dịch NaOH 1M. Hai axit đó
HCOOH, HOOC-COOH.
HCOOH, HOOC-CH2- COOH.
Thế nào là axit cacbonxylic? Viết công thức cấu tạo, gọi tên các axit có công thức phân tử C4H2O2.
Từ công thức cấu tạo, hãy giải thích tại sao axit fomic có tính chất của một anđehit.
Từ metan và các chất vô cơ cần thiết khác có thể điều chế được axit fomic, axit axetic. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
Chất Y có công thức phân tử C4H8O2 tác dụng với NaOH tạo thành chất Z (C4H7O2Na). Vậy Y thuộc loại hợp chất nào sau đây?
A. Anđehit.
B. Axit.
C. Ancol.
D. Xeton.
Để trung hòa 150,0 gam dung dịch 7,40% của axit no, mạch hở, đơn chức X cần dùng 100,0 ml dung dịch NaOH 1,50M. Viết công thức cấu tạo và gọi tên của chất X.
Trung hòa 16,60 gam hỗn hợp gồm axit axetic và axit fomic bằng dung dịch natri hiđroxit thu được 23,20 gam hỗn hợp hai muối.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng ở dạng phân tử và ion rút gọn.
b) Xác định thành phần phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp trước và sau phản ứng.
Đun 12,0 gam axit axetic với một lượng dư ancol etylic (có axit H2SO4 đặc làm xúc tác). Đến khi dừng thí nghiệm thu được 12,3 gam este.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b) Tính phần trăm khối lượng của axit đã tham gia phản ứng este hóa.
Chất CH3-CH(CH3)-CH2-COOH có tên là gì?
A. axit 2-metylpropanoic.
B. axit 2-metylbutanoic.
C. axit 3-metylbuta-1-oic.
D. axit 3-metylbutanoic.
Axit propionic có công thức cấu tạo:
A. CH3-CH2-CH2-COOH.
B. CH3-CH2-COOH.
C. CH3-COOH.
D. CH3-[CH2]3-COOH.
Axit propinoic có công thức cấu tạo là
A. CH3 - CH2 - CH2 - COOH
B. CH3 - CH2 - COOH
C. CH2 = CH - COOH
D. CH2 = CH - CH2 - COOH
Bốn chất sau đây đều có phân tử khối là 60. Chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất ?
A. H - COO - CH3.
B. HO - CH2 - CHO.
C. CH3 - COOH.
D. CH3 - CH2 - CH2 - OH.
Trong 4 chất dưới đây, chất nào dễ tan trong nước nhất ?
A. CH3 - CH2 - COO - CH3.
B. CH3 - COO - CH2 - CH3.
C. CH3 - CH2 - CH2 - COOH.
D. CH3 - CH2 - CH2 - CH2 - COOH.
Trong 4 chất dưới đây, chất nào phản ứng được với cả 3 chất: Na, NaOH và NaHCO3 ?
A. C6H5 - OH
B. HO - C6H4 - OH
C. H - COO - C6H5
D. C6H5 - COOH
Có bao nhiêu axit cacboxylic có cùng công thức phân thức C5H10O2?
A. 2 chất
B. 3 chất
C. 4 chất
D. 5 chất
Dãy nào sau đây gồm các chất đều có thể điều chế trực tiếp ra axit axetic?
A. C2H5OH, CH3, H-COO-CH3
B. C2H2, CH3CHO, CH3-COO-C2H5
C. CH3COONa, H-CHO, CH3(CH2)2CH3
D. C2H5OH, CH3CHO, CH3OH
Cho 1,08 g axit cacboxylic đơn chức tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH rồi cô cạn dung dịch, thu được 1,65g muối khan. Axit đó là
A. H-COOH
B. CH3-COOH
C. C2H3-COOH
D. C3H5-COOH
Người ta có thể điều chế axit axetic xuất phát từ một trong các hiđrocacbon dưới đây (cùng với các chất vô cơ cần thiết):
1. metan
2. etilen
3. axetilen
4. butan
Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong các quá trình đó, có ghi rõ điểu kiện phản ứng.
Dung dịch axit fomic 0,092% có khối lượng riêng xấp xỉ 1 g/ml. Trong dịch đó, chỉ có 5,0% số phân tử axit fomic phân li thành ion.
Hãy tính pH của dung dịch đó.
Hoàn thành các phương trình hoá học dưới đây (nếu phản ứng có xảy ra):
1. CH3COOH + NaHCO3 →
2. CH3COOH + NaHSO4 →
3. CH3COOH + C6H5OH →
4. CH3COOH + C6H5CH2OH →
5. CH3COONa + H2SiO3 →
6. CH3COONa + H2SO4 →
7. CH3COOH + CuO →
8. CH3COOH + Cu →
Chất A là một axit no, đơn chức, mạch hở. Để đốt cháy hoàn toàn 2,55 g A phải dùng vừa hết 3,64 lít O2 (đktc).
Hãy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo và tên của chất A.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A CH3COOH
B HO-CH2-CHO
C CH3-CO-CHO
D CH3COOCH3
Câu trả lời của bạn
nCO2 = 0,1 mol; nH2O = 0,1 mol
+ BTNT "C": nC = nCO2 = 0,1 mol
+ BTNT "H": nH2 = 2nH2O = 0,2 mol
+ BTKL: mO = mX - mC - mH = 3 - 0,1.12 - 0,2.1 = 1,6 g => nO = 0,1 mol
=> nC : nH : nO = 0,1 : 0,2 : 0,1 = 1 : 2 : 1 => Y có dạng (CH2O)n
Xét các phương án:
A sai vì CH3COOH không phản ứng với H2.
B đúng vì HO-CH2-CHO có dạng (CH2O)2, 0,01 mol (0,6 gam) tác dụng với 0,01 mol H2, tác dụng với Na dư sinh ra 0,005 mol H2.
C, D sai vì CTPT không có dạng (CH2O)n.
Câu trả lời của bạn
nNaOH = 0,15.0,4 = 0,06 mol; mX = 200.1,56% = 3,12 gam
Giả sử X có dạng R(COOH)k
R(COOH)k + kNaOH → R(COONa)k + kH2O
0,06/k ← 0,06 (mol)
Ta có: MX = mX : nX = 3,12 : (0,06/k) = 52k
=> k = 2, MX = 104 (HOOC-CH2-COOH)
Câu trả lời của bạn
- Do hỗn hợp trên tác dụng với Ag2O trong NH3 sinh ra Ag nên X là HCOOH.
nHCOOH = 0,5nAg = 0,1 mol
- Do các axit là đơn chức nên khi phản ứng với NaOH ta có: n axit = nNaOH = (150.4%)/40 = 0,15 mol
=> nY = 0,15 - 0,1 = 0,05 mol
Khối lượng của hỗn hợp axit: m hh = mHCOOH + mY => 8,3 = 0,1.46 + 0,05.MY => MY = 74
=> Y là CH3CH2COOH
Câu trả lời của bạn
Gọi axit là CxHyO2 (x ≥ 1)
PTHH: CxHyO2 + (2x + 0,5y - 2)/2 O2 → xCO2 + 0,5y H2O
1 → (2x + 0,5y - 2)/2
=> nO2 = (2x + 0,5y - 2)/2 = 3,5 => 4x + y = 18 => y = 18 - 4x
Mà axit luôn có: 2 ≤ H ≤ 2C => 2 ≤ 18 - 4x ≤ 2x => 3 ≤ x ≤ 4
+ Nếu x = 3 => y = 6 => X là C3H6O2 (C2H5COOH)
+ Nếu x = 4 => y = 2 không có axit thỏa mãn.
Câu trả lời của bạn
Gọi số nhóm -COOH của axit là k => n axit = nNaOH/k = 0,06/k (mol)
=> Maxit = 3,12/naxit = 3,12/(0,06/k) = 52k < 200 => k < 3,8
Mà axit no nên có dạng: CnH2n+2-2kO2k
=> 14n + 2 + 30k = 52k => 7n + 1 = 11k có nghiệm k = 2, n = 3 thỏa mãn
Vậy axit là HOOC-CH2-COOH
Câu trả lời của bạn
Thấy rằng: + CH3CHO không tạo liên kết hidro
+ Liên kết hidro của H2O > C2H5OH
Vậy nhiệt độ sôi H2O > C2H5OH > CH3OH
Câu trả lời của bạn
- Đối với các chất có liên kết H: Liên kết H càng mạnh thì nhiệt độ sôi càng cao
=> CH3COOH > C2H5OH
- Đối với chất không tạo liên kết H: PTK càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao
=> C2H5OC2H5 > C2H5Cl
Do đó nhiệt độ sôi: CH3COOH (4) > C2H5OH (1) > C2H5OC2H5 (3) > C2H5Cl (2)
Câu trả lời của bạn
(1) sai, axit cacboxylic no vẫn chứa liên kết bội C=O trong nhóm -COOH.
(2) đúng.
(3) đúng.
(4) sai, phản ứng của axit hữu cơ và ancol được gọi là phản ứng este hóa.
(5) đúng, vì phân tử HCOOH có chứa cấu trúc -CHO nên có khả năng làm mất màu dung dịch Br2, to.
Vậy có 2 phát biểu không đúng.
Câu trả lời của bạn
1 X + NaHCO3 → 1 CO2 ⟹ X có 1 nhóm -COOH.
⟹ X là axit không no, có 1 nối đôi (C=C), đơn chức, mạch hở.
⟹ X có CTPT: CnH2n-1COOH (n ≥ 2).
Câu trả lời của bạn
\({C_2}{H_6}\xrightarrow[{a/s}]{{B{r_2},1:1}}C{H_3}C{H_2}Br\xrightarrow{{O{H^ - }/{H_2}O}}C{H_3}C{H_2}OH\xrightarrow{{Cu,{O_2}}}C{H_3}CHO\xrightarrow{{{O_2},M{n^{2 + }}}}C{H_3}COOH\)
⟹ D là axit axetic CH3COOH.
Câu trả lời của bạn
Gốc R (trong RCOOH) hút e càng mạnh thì tính axit càng mạnh.
(Giải thích: Gốc R hút e càng mạnh làm giảm mật độ điện tích âm trên nguyên tử O của nhóm -O-H khiến cho liên kết O-H trở nên lỏng lẻo => Nguyên tử H linh động hơn => Tính axit mạnh hơn.)
Ta thấy, xét về tính hút e CH3-CHCl- > ClCH2CH2- > H- > CH3-
(nguyên tử Cl càng gần nhóm COOH thì ảnh hưởng hút e càng mạnh)
Vậy tính axit (4) > (1) > (3) > (2)
Câu trả lời của bạn
Tính axit: CH3COOH > CO2 > C6H5OH > C2H5OH.
Câu trả lời của bạn
CTTQ của axit cacboxylic: R(COOH)z hoặc CxHy(COOH)z hoặc CnH2n+2-2a –z (COOH)z
Câu trả lời của bạn
Độ bất bão hòa k = (2C + 2 - H)/2 = 2
Mặt khác, các đồng phân C4H6O2 làm quỳ tím hóa đỏ => là axit không no chứa nối đôi C=C, đơn chức, mạch hở.
Các đồng phân thỏa mãn là:
1. cis CH3-CH=CH-COOH
2. trans CH3-CH=CH-COOH
3. CH2=CH-CH2-COOH
4. CH2=C(CH3)-COOH
Câu trả lời của bạn
X gồm HOOC-COOH, OHC-COOH, OHC-C≡C-CHO, OHC-C≡C-COOH nên có thể quy đổi thành:
\(X \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
CHO \hfill \cr
{\rm{COO}}H \hfill \cr
{C_2} \hfill \cr} \right.\)
Y là axit no, đơn chức, mạch hở nên Y có dạng CnH2nO2 có thể quy đổi thành CH2, O2.
- X tác dụng với AgNO3: nCHO = 0,5nAg = 0,11 mol
- X tác dụng với NaHCO3: nCOOH = nCO2 = 0,07 mol
Giả sử:
\(m(g)X \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
CHO:0,11 \hfill \cr
{\rm{COO}}H:0,07 \hfill \cr
{C_2}:x \hfill \cr} \right.\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,m(g)Y \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
C{H_2}:y \hfill \cr
{O_2}:z \hfill \cr} \right.\)
+ mX = mY => 0,11.29 + 0,07.45 + 24x = 14y + 32z (1)
+ BTNT "C" cho phản ứng đốt cháy: nCO2 = nCHO + nCOOH + 2nC2 + nCH2
=> 0,11 + 0,07 + 2x + y = 0,785 (2)
+ BTNT "H": nH2O = 0,5nCHO + 0,5nCOOH + nCH2 = y + 0,09 (mol)
BTNT "O": nO(X) + nO(Y) + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O
=> 0,11 + 0,07.2 + 2z + 2.0,805 = 2.0,785 + y + 0,09 (3)
Giải hệ (1) (2) (3) được x = 0,1025; y = 0,4; z = 0,1
=> m = 14y + 32z = 14.0,4 + 32.0,1 = 8,8 gam gần nhất với 8,9 gam
Câu trả lời của bạn
1 gam hơi có số mol nX = 0,3734/22,4 = 0,01666 mol => MX = 60
- Khối lượng bình H2SO4 đặc tăng là khối lượng của H2O: mH2O = 1,8 gam => nH2O = 0,1 mol
BTNT "H": nH = 2nH2O = 0,2 mol
- Khối lượng bình NaOH tăng là khối lượng của CO2: mCO2 = 4,4 gam => nCO2 = 0,1 mol
BTNT "C": nC = nCO2 = 0,1 mol
- BTKL: mO = mX - mC - mH = 3 - 0,1.12 - 0,1.2 = 1,6 gam => nO = 0,1 mol
=> nC : nH : nO = 1 : 2 : 1 => X có dạng (CH2O)n
=> MX = 30n = 60 => n = 2, X là CH3COOH
Câu trả lời của bạn
Axit cacboxylic no, mạch hở, đơn chức có thể viết dưới dạng CxH2x+1COOH (x ≥ 0) hoặc CnH2nO2 (n ≥ 1).
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Kinh nghiệm dân gian cho thấy, khi ngắt những trái hồng xanh về giấm thường rất lâu chín. Nhưng nếu người ta để vào mấy quả lê hay vài quả hồng chín thì những quả xanh cũng mau chín hơn hẳn.
Trong mỗi quả xanh đều có một loại axit gây chua, chát. Ví dụ trong hồng có axit tanin, táo có axit malic, quýt, chanh có axit xitric… Khi quả chín, các axit này bị phân hủy dần và vị chua, chát sẽ mất đi. Màu quả cũng chuyển từ xanh qua vàng.
Bình thường, chỉ cần chờ đợi thì quả xanh nào rồi cũng chín, nhưng không phải ai cũng kiên nhẫn được như vậy. Mặc khác, đến vụ người ta muốn thu hoạch một lần nhiều quả chín. Vì thế cần có cách làm chúng chín nhanh hơn, đó là nghệ thuật giấm hoa quả. Trước thế kỷ 20, người ta không hiểu vì sao khi đưa một vài quả chín vào đám quả xanh thì quá trình chín diễn ra nhanh hơn.
Mọi bí mật được hé mở khi nhà hóa học Svet tìm ra phương pháp sắc ký – tức là phương pháp xác định thành phần các chất khí. Đo đạc cho thấy quả chín thường thoát ra khí ethylene. Một số quả như lê, táo chín nhanh hơn các quả hồng, mận. Chúng cũng giải phóng nhiều ethylene hơn. Loại khí này có cấu trúc phân tử gồm một nguyên tử carbon và 4 nguyên tử hydro. Nó có tính hoạt động hóa học tương đối mạnh, xúc tiến hoạt động hô hấp của cây, khiến ôxy dễ lọt qua lớp vỏ vào quả hơn, và quả cũng chín nhanh hơn. Chính vì vậy, khi xếp mấy quả lê hoặc vài quả hồng chín vào một rổ hồng xanh thì có thể tiết kiệm được thời gian giấm.
A. 10%
B. 25%
C. 4,58%
D. 36%
Câu trả lời của bạn
Chọn a = 240 gam
nH2 = 11 : 2 = 5,5 gam
nCH3COOH = 240C : 60 = 0,04C mol
nH2O = (240 - 2,4C) : 18 mol
2CH3COOH + 2Na → 2CH3COONa + H2
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
→ nCH3COOH + nH2O = 2nH2
→ 0,04C + \(\frac{{240 - 2,4C}}{{18}} = 2.5,5\)
Vậy C=25. Đáp án B.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *