Nội dung bài học tìm hiểu Nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên, cách khai thác và phương pháp điều chế chúng.
Túi dầu: là lớp nham thạch có nhiều lỗ xốp chứa dầu được bao quanh bởi một lớp khoáng sét không thấm nước và khí.
Hình 1: Sơ đồ cấu tạo mỏ dầu
a. Tính chất vật lý
b. Thành phần hoá học
Hình 2: Khai thác dầu mỏ
a.Chưng cất
Hình 3: Sơ đồ chưng cất, chế hóa và ứng dụng của dầu mỏ
b.Chế biến hoá học
Mục đích của chế biến dầu mỏ:
Lưu ý: Các vấn đề bảo vệ môi trường từ dầu mỏ
Hình 4: ô nhiễm môi trường do khai thác dầu mỏ
Khí thiên nhiên | Khí mỏ dầu (khí đồng hành) | |
Nguồn gốc | Có nhiều trong các mỏ khí | Có trong các mỏ dầu |
Thành phần | Chủ yếu là CH4 và một vài đồng đẳng thấp của CH4 như : C3H8, C2H6 … và một số khí vô cơ | CH4 (50-70%) và một số ankan khác |
Ứng dụng | Nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện Nguyên liệu nhiên liệu quan trọng cho nền công nghiệp |
Hình 6:
1- Mỏ than Nông Sơn; 2- Mỏ than Hàn Tú
Tại sao dầu mỏ có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ?
Chính các hợp chất chứa S có trong dầu mỏ làm cho dầu mỏ có mùi khó chịu và gây hại cho động cơ.
Hãy ghép tên khí với nguồn khí cho phù hợp:
Câu hỏi | Trả lời |
1. Thu được khi nung than mỡ trong điều kiện không có không khí | a. Khí mỏ dầu |
2. Thu được khi chế biến dầu mỏ bằng phương pháp cracking | b. Khí thiên nhiên |
3. Khai thác từ các mỏ khí | c. Khí lò cốc |
4. Có trong các dầu mỏ | d. Khí cracking |
1- c; 2- d; 3- b. 4-a
Bốn công việc chính của việc chế biến dầu mỏ (xử lí sơ bộ, chưng chất, cracking, refominh) có nội dung là gì?
1- Bẻ gãy Hidrcacbon mạch dài, tạo thành các hidrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt hoặc của xúc tác và nhiệt.
2- Dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc của hidrocacbon từ mạch cacbon không nhánh thành phân nhánh, không thơm thành thơm.
3- Loại bỏ nước, muối, pha nhũ tương...
4- Tách dầu mỏ thành nhứng sản phẩm khác nhau dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các hidrocacbon có trong dầu mỏ.
1- Cracking, 2-refominh, 3- Xử lí sơ bộ, 4-Chưng cất
Sau bài học cần nắm: Nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên, cách khai thác và phương pháp điều chế chúng.
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 37có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Chọn phát biểu sai về dầu mỏ:
Chọn phát biểu đúng?
Chọn câu đúng trong các câu sau:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 37.
Bài tập 1 trang 169 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 169 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 169 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 169 SGK Hóa học 11
Bài tập 37.1 trang 57 SBT Hóa học 11
Bài tập 37.2 trang 57 SBT Hóa học 11
Bài tập 37.3 trang 58 SBT Hóa học 11
Bài tập 37.4 trang 58 SBT Hóa học 11
Bài tập 37.5 trang 58 SBT Hóa học 11
Bài tập 37.6 trang 58 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 203 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 203 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 203 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 203 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 203 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 203 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 7 trang 204 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 8 trang 204 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 9 trang 204 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 10 trang 204 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 11 trang 204 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Chọn phát biểu sai về dầu mỏ:
Chọn phát biểu đúng?
Chọn câu đúng trong các câu sau:
Là một nguồn tài nguyên có hạn, không thể sản xuất được, còn được gọi là "vàng đen"
Sản phẩm thu được khi chưng cất phân đoạn dầu mỏ (dầu thô) ở áp suất thường gồm: ....., dầu diezen, dầu nhờn.
Phương pháp chủ yếu để chế biến dầu mỏ là:
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Chưng cất nhựa than đá thu được
Dầu mỏ là:
Cracking là quá trình:
Hãy cho biết thành phần của dầu mỏ. Tại sao dầu mỏ lại không có nhiệt độ sôi nhất định? Có thể biểu thị thành phần của dầu mỏ bằng một công thức nhất định được không? Tại sao?
Khí thiên nhiên, khí mỏ dầu, khí mỏ dầu, khí lò cốc là gì? Nêu thành phần chính của mỗi loại khí này và ứng dụng của chúng?
Trình bày tóm tắt qui trình chưng cất dầu mỏ, các phân đoạn và ứng dụng của chúng? Có mấy loại thanh chính? Thành phần và cách chế biến chúng?
Một loại khí thiên nhiên có thành phần trăm về thể tích các khí như sau: 85,0% metan; 10,0% etan; 2,0% nitơ và 3,0% cacbon đioxit.
a. Tính thể tích khí (đktc) cần để đun nóng 100,0 lít nước từ 20oC lên 100oC, biết nhiệt toả ra khi đốt 1 mol metan, 1 mol etan lần lượt bằng: 880kJ; 1560kJ và để nâng 1 ml nước lên 1o cần 4,18J.
b. Nếu chuyển được toàn bộ hiđrocacbon trong 1,000.103 m3 khí trên (đktc) thành axetilen, sau đó thành vinyl clorua với hiệu suất toàn bộ quá trình bằng 65,0% thì sẽ thu được bao nhiêu kilogam vinyl clorua?
Nhận xét nào sau đây về thành phần của dầu mỏ là đúng?
A. Dầu mỏ là một hiđrocacbon ở thể lỏng.
B. Dầu mỏ là một hỗn hợp của nhiều hiđrocacbon thể lỏng.
C. Dầu mỏ là một hỗn hợp của nhiều hiđrocacbon ở thể lỏng, thể khí và thể rắn.
D. Thành phần chính của dầu mỏ là các hiđrocacbon thể lỏng có hoà tan các hiđrocacbon thể rắn và thể khí, ngoài ra dầu mỏ còn chứa một lượng nhỏ các chất hữu cơ có oxi, nitơ, lưu huỳnh,.. và một lượng rất nhỏ các chất vô cơ.
Hãy ghép mỗi công đoạn của việc chế biến dầu mỏ (xử lý sơ bộ, chưng cất, crăckinh, rifominh) với nội dung cho phù hợp
Công việc | Nội dung | ||
1 | Xử lí sơ bộ | A | “Bẻ gãy” phân tử hidrocacbon mạch dài, tạo thành các phân tử hidrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt hoặc của xúc tác và nhiệt. |
2 | Chưng cất | B | Dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc của hidrocacbon từ mạch cacbon không nhánh thành phân nhánh, từ không thơm thành thơm. |
3 | Crăckinh | C | Loại bỏ nước, muối, phá nhũ tương,... |
4 | Rifominh | D | Tách dầu mỏ thành những sản phẩm khác nhau dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các hidrocacbon có trong dầu mỏ. |
Hãy ghép tên khí với nguồn khí cho phù hợp.
Loại khí | Nguồn | ||
1 | Khí thiên nhiên | A | Thu được khi nung than mỡ trong điều kiện không có không khí. |
2 | Khí mỏ dầu | B | Thu được khi chế biến dầu mỏ bằng phương pháp crăckinh. |
3 | Khí Crăckinh | C | Khai thác từ các mỏ khí. |
4 | Khí lò cốc | D | Có trong các mỏ dầu. |
Khi chưng cất một loại dầu mỏ, 15% (khối lượng) dầu mỏ chuyển thành xăng và 60% khối lượng chuyển thành mazut. Đem crăckinh mazut đó thì 50% (khối lượng) mazut chuyển thành xăng. Hỏi từ 500 tấn dầu mỏ đó qua hai giai đoạn chế biến, có thể thu được bao nhiêu tấn xăng?
Một loại khí thiên nhiên có thành phần về thể tích như sau: 85% CH4; 10% C2H6; 3% N2; 2% CO2.
1. Người ta chuyển metan trong 1000 m3 (đktc) khí thiên nhiên đó thành axetilen (hiệu suất 50%) rồi thành vinyl clorua (hiệu suất 80%). Viết phương trình hoá học của các phản ứng và tính khối lượng vinyl clorua thu được.
2. Người ta đốt cháy hoàn toàn khí thiên nhiên đó để đun nóng 100 lít nước từ 20oC lên 100oC. Tính thể tích khí thiên nhiên (đktc) cần đốt, biết rằng nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy 1 mol CH4 và 1 mol C2H6 lần lượt là 880 kJ và 1560 kJ ; để làm cho lml nước tăng thêm 1o cần 4,18 J và khi đốt khí thiên nhiên, 20% nhiệt lượng toả ra môi trường không khí.
Khi crăckinh butan, đã xảy ra các phản ứng:
C4H10 → CH4 + C3H6
C4H10 → C2H6 + C2H4
C4H10 → H2 + C4H8
Một phần butan không tham gia các phản ứng.
Hỗn hợp khí A thu được sau phản ứng có thể tích là 47 lít; Dẫn hỗn hợp khí này đi qua nước brom có dư thì thể tích hỗn hợp khí còn lại là 25 lít. Đốt cháy hoàn toàn 5 lít hỗn hợp khí còn lại này thì thu được 9,4 lít CO2. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện.
1. Tính phần trăm thể tích butan đã tham gia các phản ứng.
2. Tính phần trăm theo thể tích của từng khí trong hỗn hợp A nếu biết thêm rằng thể tích C2H4 gấp 3 lần thể tích C3H6.
Hãy nêu tính chất vật lí, thành phần và tầm quan trọng của dầu mỏ.
Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Nhà máy “lọc dầu” là nhà máy chỉ lọc bỏ các tạp chất có trong dầu mỏ.
B. Nhà máy “lọc dầu” là nhà máy chỉ sản xuất xăng dầu.
C. Nhà máy “lọc dầu” là nhà máy chế biến dầu mỏ thành các sản phầm khác nhau.
D. Sản phẩm của nhà máy “lọc dầu” đều là các chất lỏng.
Hãy trình bày sơ lược về chưng cất dầu mỏ dưới áp suất thường (tên phân đoạn, số nguyên tử cacbon trong phân đoạn, ứng dụng của phân.
Vì sao đối với phân đoạn sôi < 180oC cần phải chưng cất tiếp dưới áp suất cao, còn với phân đoạn sôi > 350oC cần phải chưng cất tiếp dưới áp suất thấp?
Rifominh là gì? Mục đích của rifominh? Cho thí dụ minh hoạ.
Hãy điền vào bảng so sánh crăckinh nhiệt và crăckinh xúc tác sau:
Crackinh nhiệt | Crackinh xúc tác | |
Mục đích chủ yếu | ||
Điều kiện tiến hành | ||
Sản phẩm chủ yếu | ||
Sản phẩm khác |
Dầu mỏ khai thác ở thềm lục địa phía Nam có đặc điểm là nhiều ankan mạch dài và hàm lượng S rất thấp. Các nhận định sau đúng hay sai:
a) Dễ vận chuyển theo đường ống.
b) Chưng cất phân đoạn sẽ thu được xăng chất lượng cao.
c) Crăckinh nhiệt sẽ thu được xăng với chất lượng cao.
d) Làm nguyên liệu cho crăckinh, rifominh tốt vì chứa ít S.
Hãy chọn nguyên liệu (phân đoạn nào, ts) và phương pháp (chưng cất, crăckinh nhiệt, crăckinh xúc tác) thích hợp cho các mục đích ghi trong bảng sau:
Mục đích | Nguyên liệu | Phương pháp |
Xăng cho mô tô, taxi | ||
Nhiên liệu cho máy bay phản lực | ||
Nhiên liệu cho động cơ diezen | ||
Etilen, propilen | ||
Hỗn hợp benzen, toluen, xilen |
a) Hãy nêu thành phần và ứng dụng của khí dầu mỏ, khí thiên nhiên, khí crăckinh và khí lò cốc.
b) Nhựa than đá là gì, có công dụng như thế nào?
Một loại xăng có thành phần về khối lượng như sau: hexan 43,0%, heptan 49,5%, pentan 1,80%, còn lại là octan. Hãy tính xem cần phải hỗn hợp 1,0g xăng đó tối thiểu với bao nhiêu lít không khí (đktc) để đảm bảo sự cháy được hoàn toàn và khi đó tạo ra bao nhiêu lít CO2.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
\( \to \left\{ \begin{array}{l}
246a{\rm{ + 288b = 13,875}}\\
2a{\rm{ + 3b = 0,1375}}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
a = 0,0125{\rm{ mol}}\\
b = 0,0375{\rm{ mol}}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
\% = 22,16\% \\
\% = 77,84\%
\end{array} \right.\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{7}}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\left( {{\rm{OH}}} \right)_{\rm{3}}} + {\rm{x}}{\left( {{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{CO}}} \right)_{\rm{2}}}{\rm{O }} \to {\rm{ }}\underbrace {{{\rm{C}}_6}{H_7}{O_2}{{(OH)}_{3 - x}}{{(OOCC{H_3})}_x}}_{\frac{{0,132}}{x}mol} + {\rm{x}}\underbrace {{\rm{C}}{{\rm{H}}_3}COOH}_{\frac{{7,92}}{{60}} = 0,132mol}\\
\to \frac{{0,132}}{x}.(162 + 42x) = 13,32 \to x = 2,75{\rm{ ( 2 < 2,75 < 3)}}
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\to \frac{{297.a}}{{162}}.0,9 = 2 \to a = 1212,1{\rm{ kg}}\\
\to \frac{{297.b}}{{189}}.0,9 = 2 \to {m_{dd{\rm{ HN}}{{\rm{O}}_3}}} = \frac{{b.100}}{{63}} = 2244,7{\rm{ kg}}
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\( \to \frac{{m.297}}{{162}}.\frac{{90}}{{100}} = 29,7 \to m = 18{\rm{ kg}}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\underbrace {RCHO}_{0,1mol \leftarrow } \to 2\underbrace {Ag}_{0,2mol}\\
\to {M_{RCHO}} = \frac{{18}}{{0,1}} = 180g/mol
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\( \to m = \frac{{35,64.162}}{{297}} = 19,44{\rm{ kg}}\)
Câu trả lời của bạn
\({V_{HN{O_3}}} = \frac{{3.63.100}}{{96.1,52}} = 129,52{\rm{ ml}}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\underbrace {{C_6}{H_{12}}{O_6}}_{a{\rm{ }}mol} \to 2\underbrace {Ag \downarrow }_{ \to 2a{\rm{ mol}}}\\
\underbrace {{\rm{HC}} \equiv {\rm{C}} - {\rm{CHO}}}_{b{\rm{ mol}}} \to \underbrace {{\rm{AgC}} \equiv {\rm{C}} - {\rm{COO}}N{H_4} \downarrow }_{ \to b{\rm{ mol}}} + 2\underbrace {Ag \downarrow }_{ \to 2b{\rm{ mol}}}
\end{array} \right.\\
\to \left\{ \begin{array}{l}
\underbrace {{m_X}}_{28,8} = \underbrace {{m_{{\rm{HC}} \equiv {\rm{C}} - {\rm{CHO}}}}}_{54b} + \underbrace {{m_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}}}_{180a}\\
\underbrace {{m_{Chat{\rm{ ran}}}}}_{103,6} = \underbrace {{m_{{\rm{AgC}} \equiv {\rm{C}} - {\rm{COO}}N{H_4}}}}_{194b} + \underbrace {{m_{Ag}}}_{216(a + b)}
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
a = 0,1\\
b = 0,2
\end{array} \right. \to \% {m_{{\rm{HC}} \equiv {\rm{C}} - {\rm{CHO}}}} = 37,5\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
{n_{glucoz{\rm{o}}}} = {n_{B{r_2}}} = 0,01mol\\
\to {n_{fructo{\rm{zo}}}} = \frac{1}{2}{n_{Ag}} - {n_{glucoz{\rm{o}}}} = 0,03mol
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
{\rm{ 2}}\underbrace {{{\rm{n}}_{RCHO}}}_{{C_6}{H_{12}}{O_6}} = \underbrace {{n_{N{O_2}}}}_{0,2mol} \to {n_{{C_6}{H_{12}}{O_2}}} = 0,1mol\\
\to C\% = \frac{{0,1.180}}{{200}}.100\% = 9\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
{n_{Glucozo}} = {n_{B{r_2}}} = 0,0075{\rm{ mol}}\\
{n_{Glucoz{\rm{o}}}} + {n_{Saccaroz{\rm{o}}}} = 2.\underbrace {{n_{Cu{{(OH)}_2}}}}_{0,015} = 0,03{\rm{ }}mol\\
\to \% {n_{Glucoz{\rm{\neg }}}} = \frac{{0,0075}}{{0,03}}.100\% = 25\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\({m_{AgN{O_3}}} = 0,4.170 = 68{\rm{ }}gam,{\rm{ }}{{\rm{m}}_{Ag}} = 0,4.108 = 43,2{\rm{ }}gam\)
Câu trả lời của bạn
\({m_{Ag}} = \frac{{120.108.95}}{{100}}{.10^{ - 3}} = 12,312kg\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\underbrace {Glucoz{\rm{o}}}_{0,15mol} \to \underbrace {{\rm{2Ag}}}_{ \to 0,3mol}\\
\to {m_{Ag}} = 0,3.108 = 32,4gam
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{7}}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\left( {{\rm{OH}}} \right)_{\rm{3}}} + {\rm{x}}{\left( {{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{CO}}} \right)_{\rm{2}}}{\rm{O }} \to {\rm{ }}\underbrace {{{\rm{C}}_6}{H_7}{O_2}{{(OH)}_{3 - x}}{{(OOCC{H_3})}_x}}_{\frac{{0,12}}{x}mol \leftarrow } + {\rm{x}}\underbrace {{\rm{C}}{{\rm{H}}_3}COOH}_{\frac{{7,2}}{{60}} = 0,12mol}\\
\to \frac{{0,12}}{x}.(162 + 42x) = 14,76 \to x = 2
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
{n_{glucoz{\rm{o}}}} = {n_{B{r_2}}} = 0,005mol\\
\to {n_{fructo{\rm{zo}}}} = \frac{1}{2}{n_{Ag}} - {n_{glucoz{\rm{o}}}} = 0,015mol\\
\to \% {m_{glucoz{\rm{o}}}} = \frac{{0.005}}{{0,02}}.100\% = 25\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\underbrace {{{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{7}}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{{\left( {{\rm{OH}}} \right)}_{\rm{3}}}}_{\frac{{8,1}}{{162}} = 0,05mol} + 3\underbrace {HON{O_2}}_{x{\rm{ mol}}} \to {{\rm{C}}_{\rm{6}}}{{\rm{H}}_{\rm{7}}}{{\rm{O}}_{\rm{2}}}{\left( {{\rm{ON}}{{\rm{O}}_2}} \right)_{\rm{3}}} + 3{H_2}O{\rm{ (n = 1)}}\\
\to {\rm{x = 0,05}}{\rm{.3 = 0,15mol}}
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\({m_{Ag}} = \frac{{0,06.108.95}}{{100}} = 6,156{\rm{ gam}}\)
Câu trả lời của bạn
\( \to \% {m_{saccaroz{\rm{\neg }}}} = \frac{{34,2 - 0,001.342}}{{34,2}}.100\% = 99\% \)
Câu trả lời của bạn
→ m = 0,2.180 = 36 gam
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *