Nội dung bài học Phân bón hóa học tìm hiểu về khái niệm phân bón hóa học và phân loại. Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
Hình 1: Các loại đạm amoni, đạm nitrat, đạm urê
Phân đạm | amoni | nitrat | Urê |
Thành phần hoá học chính | Muối amoni: NH4Cl; NH4NO3; (NH4)2SO4; ... | NaNO3; Ca(NO3)2; ... | (NH2)2CO |
Phương pháp điều chế | NH3 tác dụng với axit tương ứng | Axit nitric và muối cacbonat | CO2+2NH3 (NH2)2CO +H2O |
Dạng ion hoặc hợp chất mà cây trồng đồng hoá | NH4+; NO3- | NO3- | NH4+ |
Phân | Supephotphat đơn | Supephotphat kép | Lân nung chảy |
Thành phần hoá học chính Hàm lượng PO5 | Ca(H2PO4)2 + CaSO4 14-20% | Ca(H2PO4)2 40-50% | Hỗn hợp phatphat và silicat của canxi, magiê 12-14% |
Phương pháp điều chế | Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 đặc → Ca(H2PO4)2 + CaSO4 | Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3CaSO4 4H3PO4 + Ca3(PO4)2 → 3Ca(H2PO4)2 | Nung hỗn hợp quặng apatit, đá xà vân và than cốc ở trên 1000oC |
Dạng ion hoặc hợp chất mà cây trồng đồng hoá | H2PO42- | H2PO42- | Không tan trong nước, tan trong môi trường axit (đất chua) |
Hình 2: Phân bón hóa học
Chia dung dịch H3PO4 thành 3 phần bằng nhau:
- Trung hoà phần một vừa đủ bởi 300ml dung dịch NaOH 1,5M.
- Trộn phần hai với phần ba rồi cho tiếp vào một lượng dung dịch NaOH như đã dùng ở phần một, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối. Giá trị m là:
\(\\ P1 : n_{NaOH}.\frac{1}{3} = n_{H_{3}PO_{4}} = 0,15 \ mol \\ P2 + P3 : n_{H_{3}PO_{4}} = 0,3 \ mol \Rightarrow n_{NaOH} = 1,5n_{H_{3}PO_{4}}\)
⇒ Tạo muối: NaH2PO4: x mol và Na2HPO4: y mol
⇒ nNaOH = x + 2y = 0,45; x + y = 0,3
⇒ x = y = 0,15 mol
⇒ Muối gồm 0,15 mol NaH2PO4 và 0,15 mol Na2HPO4
⇒ m = 39,3g
Một loại phân bón không chứa tạp chất (phân nitrophotka) có chứa 17,5%N theo khối lượng. Phần trăm theo khối lượng của photpho trong loại phân bón nói trên có giá trị gần nhất với?
Phân Nitrophotka là: x(NH4)2HPO4.yKNO3 có %mN = 17,5%
⇒ (28x + 14y)/(132x + 101y) = 0,175
⇒ 4x = 3y
⇒ %mP = 11,625%
Cho m gam NaOH vào dung dịch chứa 0,04 mol H3PO4, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y. cô cạn dung dịch Y thu được 1,22m gam chất rắn khan. Giá trị m là:
NaOH + H3PO4 → NaH2PO4 + H2O
2NaOH + H3PO4 → Na2HPO4 + 2H2O
3NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3H2O
Nếu chỉ có NaH2PO4 ⇒ mmuối =3m
Nếu chỉ có Na2HPO4 ⇒ mmuối = 1,775m
Nếu chỉ có Na3PO4 ⇒ mmuối = 1,37m
Ta thấy mNaOH < mmuối < \(m_{Na_{3}PO_{4}}\)
⇒ chất rắn gồm NaOH và Na3PO4
⇒ \(n_{Na_{3}PO_{4}}\) = 0,04 mol ⇒ nNaOH pứ = 0,12 mol
⇒ msau – mtrước = 1,22m – m = 0,04.164 – 0,12.40
⇒ m = 8 gam
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 12có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Có 3 mẩu phân bón hoá học: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3, và phân lân supephotphat kép Ca(H2PO4)2. Chỉ dùng thuốc thử nào sau đây là có thể phân biệt được cả 3 loại phân bón trên?
Cho các phát biểu sau:
a, Phân đạm NH4NO3 không nên bón cho loại đất chua.
b, Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng phần trăm K2O tương ứng với hàm lượng kali có trong thành phần của nó
c, Thành phần chính của superphotphat kép là Ca(H2PO4)2
d, Nitrophotka là hỗn hợp của NH4H2PO4 và KNO3
Số phát biểu đúng là:
Cho nhận xét sau:
(a) Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua
(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2. CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì chứa K2CO3
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp
Số nhận xét sai là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 12.
Bài tập 1 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 12.2 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.3 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.1 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.4 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.5 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.6 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.7 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Có 3 mẩu phân bón hoá học: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3, và phân lân supephotphat kép Ca(H2PO4)2. Chỉ dùng thuốc thử nào sau đây là có thể phân biệt được cả 3 loại phân bón trên?
Cho các phát biểu sau:
a, Phân đạm NH4NO3 không nên bón cho loại đất chua.
b, Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng phần trăm K2O tương ứng với hàm lượng kali có trong thành phần của nó
c, Thành phần chính của superphotphat kép là Ca(H2PO4)2
d, Nitrophotka là hỗn hợp của NH4H2PO4 và KNO3
Số phát biểu đúng là:
Cho nhận xét sau:
(a) Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua
(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2. CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì chứa K2CO3
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp
Số nhận xét sai là:
X là một loại phân bón hóa học. Khi cho X tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng có khí thoát ra. Nếu cho X vào dung dịch H2SO4 loãng sau đó thêm bột Cu vào thấy có khí không màu thoát ra và hóa nâu trong không khí. X là:
Các nhận xét sau:
(a) Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua.
(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho.
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2.CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây.
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3.
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp.
Số nhận xét đúng là
Một loại superphotphat kép chứa 72,54% muối canxi dihydrophotphat, còn lại là tạp chất không chứa Photpho. Độ dinh dưỡng của phân lân này là:
Cho 1,42 gam P2O5 tác dụng hoàn toàn với 50 ml dung dịch KOH 1M, thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được chất rắn khan gồm:
Cho 14,2 gam P2O5 vào 200 gam dung dịch NaOH 8% thu được dung dịch X. Muối thu được trong dung dịch X và nồng độ % tương ứng là:
Hàm lượng KCl có trong một loại phân kali có độ dinh dưỡng 50% là
Cho 44 gam NaOH vào dung dịch chứa 39,2 gam H3PO4. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đem cô cạn dung dịch đến khô, thu được lượng muối khan là
Cho các mẫu phân đạm sau đây: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để phân biệt chúng. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.
Một loại quặng photphat có chứa 35% Ca3(PO4)2. Hãy tính hàm lượng phần trăm P2O5 có trong quặng trên.
Để sản xuất một lượng phân bón amophot đã dùng hết 6,000.103 mol H3PO4.
a) Tính thể tích khí ammoniac (đktc) cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ về số mol nNH4H2PO4: n(NH4)2 HPO4 = 1 : 1.
b) Tính khối lượng amophot thu được.
Phân supephotphat kép thực tế sản xuất được thường chỉ ứng với 40,0% P2O5. Hàm lượng (%) của canxi đihiđrophotphat trong phân bón này là
A. 69,0.
B. 65,9.
C. 71,3.
D. 73,1.
Phân kali clorua sản xuất được từ quặng xinvinit thường chỉ ứng với 50,00% K2O. Hàm lượng (%) của KCl trong phân bón đó là
A. 72,9.
B. 76,0.
C. 79,2.
D. 75,5.
Phân đạm urê thường chỉ chứa 46,00% N. Khối lượng (kg) urê đủ để cung cấp 70,00 kg N là
A. 152,2.
B. 145,5.
C. 160,9.
D. 200,0.
Từ amoniac, đá vôi, nước, không khí, chất xúc tác thích hợp hãy viết phương trình hoá học của các phản ứng điều chế phân đạm :
1. canxi nitrat;
2. amoni nitrat.
Viết phương trình hoá học thực hiện dãy chuyển hoá sau:
Bột photphorit (1)→ axit photphoric (2)→ amophot (3)→ canxiphotphat (4)→ axit photphoric (5)→ supephotphat kép.
Một mẫu supephotphat đơn khối lượng 15,55 g chứa 35,43% Ca(H2PO4)2, còn lại là CaSO4. Tính tỉ lệ % P2O5 trong mẫu supephotphat đơn trên.
Cho 40,32 m3 amoniac (đktc) tác dụng với 147,0 kg axit photphoric tạo thành một loại phân bón amophot có tỉ lệ số mol
nNH4H2PO4 : n(NH4)2HPO4 = 4 : 1
1. Viết phương trình hoá học của phản ứng tạo thành phân bón amophot đó.
2. Tính khối lượng (kg) của amophot thu được.
Cho các mẫu phân đạm sau đây: amonisunfat, amoniclorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để nhận biết chúng. Viết Phương tình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Một trong những phương pháp điều chế canxi nitrat là cho đá vôi hoặc đá phấn tác dụng với axit nitric loãng. Còn amoni nitrat có thể điều chế bằng cách cho amonitrat tác dụng với amonicacbonat. Viết phương trình hóa học và cho biết tại sao các phản ứng này xảy ra hoàn toàn.
Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.
Tại sao không được trộn supephotphat với vôi? Giải thích rõ và viết phương trình hóa học của phản ứng
Supephotphat được điều chế từ một loại quặng có chứa 73% Ca3(PO4)2, 26% CaCO3 và 1% SiO2.
a) Tính khối lượng dung dịch H2SO4 65% đủ để tác dụng với 100 kg bột quặng đó.
b) Supephotphat đơn thu được gồm những chất nào? Tỉ lệ % P2O5 trong loại pupephotphat đơn trên.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to 59,6g.KCl \to 34,5{K_2}C{O_3}\\
{n_{{K_2}O}} = \frac{{{n_{KCl}} + 2.{n_{{K_2}C{O_3}}}}}{2} = \frac{{0,8 + 0,5}}{2} = 0,65 \Rightarrow {m_{{K_2}O}} = 61,1.g
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to m.g.Ca{({H_2}P{O_4})_2} \to 40.g{P_2}{O_5}\\
Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
234 \to 142\\
65,91 \to 40\\
\Rightarrow m = 65,91g\\
\% m{._{Ca{{({H_2}P{O_4})}_2}}} = 65,92\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to 75.g.Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
234 \to 142\\
75 \to 45,51
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to mg.KCl \Rightarrow {K_2}O\\
2KCl \Rightarrow {K_2}O\\
149 \to 94\\
m \to 55\\
\Rightarrow m = 87,18\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
C{a_3}{(P{O_4})_3} + 3{H_2}S{O_4} \to 2{H_3}P{O_4} + 3CaS{O_4}\\
C{a_3}{(P{O_4})_3} + 4{H_3}P{O_4} \to 3Ca{({H_2}P{O_4})_2}
\end{array} \right. \Rightarrow {n_{{H_2}S{O_4}}} = 2.{n_{Ca{{({H_2}P{O_4})}_2}}} = 2.2 = 4\\
\Rightarrow {m_{{H_2}S{O_4}}} = 392 \Rightarrow m_{_{{H_2}S{O_4}}}^{{\rm{dd}}} = \frac{{392.100}}{{70.0,8}} = 700.Kg
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to 32,975.g.Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
234 \to 142\\
32,975 \to 20
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to 65,56g.KCl \Rightarrow m.{K_2}O\\
2KCl \Rightarrow {K_2}O\\
149 \to 94\\
68,56 \to 43,25
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}
100.g.phan \to 72,54.g.Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
Ca{({H_2}P{O_4})_2} \Rightarrow {P_2}{O_5}\\
234 \to 142\\
31,31 \to 19\%
\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
\(\left\{ \begin{array}{l}
100.g \to {K_2}S{O_4}:87,18.g\\
{K_2}S{O_4} \to {K_2}O\\
174 \to 94\\
87,18 \to 47,09.g
\end{array} \right. \Rightarrow {\rm{dd}} = 47,09\% \)
Trộn 200 ml dung dịch chứa 12 gam MgSO4 với 300 ml dung dịch chứa 34,2 gam Al2(SO4)3 thu được dung dịch X. Nồng độ ion SO42- trong X là
A. 0,2M. B. 0,8M. C. 0,6M. D. 0,4M.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: B
Phản ứng điện li:
MgSO4 → Mg2+ + SO42-
Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO42-
nSO42- = 0,4 mol
⇒ CM(SO42-) = 0,4 / 0,5 = 0,8 (M)
Dung dịch A chứa KOH 0,5M và NaOH 0,5M. Để phản ứng hoàn toàn với dung dịch B chứa 0,1 mol
MgSO4; 0,2 mol CuSO4; 0,3 mol (NH4)2SO4 cần vừa đủ V ml dung dịch A. Giá trị của V là
Câu trả lời của bạn
Xác định cặp chất phản ứng và viết PTHH:
a) C2H5OH, C6H5OH, CH3COOH, lần lượt tác dụng với C2H5OH, Na, KOH, HCl, CaCO3
b) Trùng hợp etilen, stiren, butađien, axit acrylic.
c) Etan, benzen, toluen, stiren lần lượt tác dụng với Br2, dd HNO3
Câu trả lời của bạn
Cho mình hỏi PbI2 và KMno4 có điện li không và điện li mạnh hay yếu ạ? Mình cần trả lời gấp.
Câu trả lời của bạn
A. Phương pháp điều chế nước gia-ven là điện phân dung dịch NaCl không có màng ngăn.
B. Phân bón phức hợp là sản phẩm trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ khác nhau.
C. Axit HCl là chất vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
D. Không thể dập tắt các đám cháy Mg bằng cát khô.
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B
Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Phương pháp điều chế nước gia-ven là điện phân dung dịch NaCl không có màng ngăn.
B. Phân bón phức hợp là sản phẩm trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ khác nhau.
C. Axit HCl là chất vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
D. Không thể dập tắt các đám cháy Mg bằng cát khô.
Đáp án B.
B sai, phân bón phức hợp là sản phẩm của tương tác hóa học giữa các chất. Phân bón hỗn hợp là sản phẩm trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ khác nhau
A. kali
B. photpho
C. cacbon
D. nitơ
Câu trả lời của bạn
D
D
D
D
Đáp án D.
Đáp án khác: kali có trong phân kali, phôtpho trong phân lân, cacbon cây tự hâp thụ từ CO2
A. 48,52%
B. 42,25%
C. 39,76%
D. 45,75%
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B đấy
Trong 100 gam phân supephotphat kép có: mCa(H2PO4)2= 69,62 gam
→ nCa(H2PO4)2= 69,62/243= 0,2975 mol
→ nP2O5= nCa(H2PO4)2= 0,2975 mol → mP2O5= 0,2975.142= 42,25 (gam)
Độ dinh dưỡng của phân lân được tính bằng % khối lượng của P2o5 tương ứng có trong phân.
→Độ dinh dưỡng của loại phân bón này là 42,25%
B
Giả sử khối lượng phân supephotphat kép đó là 100 gam
⇒ mCa(H2PO4)2 = 69,62 gam.
⇒ nP2O5 = nCa(H2PO4)2 =
⇒ mP2O5 ≈ 42,25 gam
⇒ %P2O5 = 42,25%
A. N
B. K2O
C. P
D. P2O5
Câu trả lời của bạn
D
D
D
D
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hà lượng của P2O5.
Vậy đáp án đúng là D.
Câu trả lời của bạn
Ở Viện nghiên cứu khoa học thuộc công nghiệp giầy da tại Ukren người ta đã nghiên cứu ra một phương pháp xử lý phế liệu da để làm phân bón cho rau. Sản phẩm là một loại bột màu xám có chứa 9 - 14% đạm, 5% chất béo, 3-4% oxit crôm, , 7-8% tro. Ngoài ra, sản phẩm này còn giàu nguyên tố vi lượng như kẽm, đồng, bo, môlipden, man-gan. Nó có thể được sử dụng như là một loại phân phức hợp để bón cho rau, nho, các loại cây có tinh dầu.
Người ta đã tiến hành thí nghiệm 2 năm loại phân bón này trên các cánh đồng và khẳng định hiệu quả sử dụng cao của nó: thu hoạch khoai tây tăng 30%, cà chua 35%.
Tại nhà máy liên hợp giày da, người ta đã xây dựng xưởng sản xuất phân bón, và qua tính toán kinh tế kỹ thuật, đã dự tính rằng vốn xây dụng xưởng sẽ được hoàn lại sau một năm.
Câu trả lời của bạn
Các vi khuẩn, nấm, giun tròn sống trong đất, gây tác hại rất lớn cho cây trồng trong nông nghiệp. Để tiêu diệt các loại có hại này, người ta xông khói đất bằng các chất độc hoá học. Khả năng mắc bệnh của các cây thực vật giảm xuống, nhưng không sát trùng được hoàn toàn.
Gần đây, người ta đã khám phá ra một phương pháp tốt hơn nhiều, bằng cách sử dụng phân đạm thông thường. Ví dụ: nếu ở trung tâm gây bệnh của khoai tây trước một số tuần, người ta đưa vào trong đất một lượng urê (1,5kg/m2), thì trung tâm gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn.
Viện Bảo vệ thực vật của Nga đã áp dụng thử phương pháp này để bảo vệ cây bông khỏi các bệnh nguy hiểm nhất - như bệnh héo lá do verticillium.
Những thí nghiệm tưới urê vào đất (3 - 5g/1kg đất) chứng tỏ có thể hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn ngăn ngừa được bệnh cho cây bông. Kết quả sát trùng đó tỏ ra có hiệu quả cho cả những năm sau.
Câu trả lời của bạn
Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho cây.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *