Nội dung bài học Phân bón hóa học tìm hiểu về khái niệm phân bón hóa học và phân loại. Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
Hình 1: Các loại đạm amoni, đạm nitrat, đạm urê
Phân đạm | amoni | nitrat | Urê |
Thành phần hoá học chính | Muối amoni: NH4Cl; NH4NO3; (NH4)2SO4; ... | NaNO3; Ca(NO3)2; ... | (NH2)2CO |
Phương pháp điều chế | NH3 tác dụng với axit tương ứng | Axit nitric và muối cacbonat | CO2+2NH3 (NH2)2CO +H2O |
Dạng ion hoặc hợp chất mà cây trồng đồng hoá | NH4+; NO3- | NO3- | NH4+ |
Phân | Supephotphat đơn | Supephotphat kép | Lân nung chảy |
Thành phần hoá học chính Hàm lượng PO5 | Ca(H2PO4)2 + CaSO4 14-20% | Ca(H2PO4)2 40-50% | Hỗn hợp phatphat và silicat của canxi, magiê 12-14% |
Phương pháp điều chế | Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 đặc → Ca(H2PO4)2 + CaSO4 | Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3CaSO4 4H3PO4 + Ca3(PO4)2 → 3Ca(H2PO4)2 | Nung hỗn hợp quặng apatit, đá xà vân và than cốc ở trên 1000oC |
Dạng ion hoặc hợp chất mà cây trồng đồng hoá | H2PO42- | H2PO42- | Không tan trong nước, tan trong môi trường axit (đất chua) |
Hình 2: Phân bón hóa học
Chia dung dịch H3PO4 thành 3 phần bằng nhau:
- Trung hoà phần một vừa đủ bởi 300ml dung dịch NaOH 1,5M.
- Trộn phần hai với phần ba rồi cho tiếp vào một lượng dung dịch NaOH như đã dùng ở phần một, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối. Giá trị m là:
\(\\ P1 : n_{NaOH}.\frac{1}{3} = n_{H_{3}PO_{4}} = 0,15 \ mol \\ P2 + P3 : n_{H_{3}PO_{4}} = 0,3 \ mol \Rightarrow n_{NaOH} = 1,5n_{H_{3}PO_{4}}\)
⇒ Tạo muối: NaH2PO4: x mol và Na2HPO4: y mol
⇒ nNaOH = x + 2y = 0,45; x + y = 0,3
⇒ x = y = 0,15 mol
⇒ Muối gồm 0,15 mol NaH2PO4 và 0,15 mol Na2HPO4
⇒ m = 39,3g
Một loại phân bón không chứa tạp chất (phân nitrophotka) có chứa 17,5%N theo khối lượng. Phần trăm theo khối lượng của photpho trong loại phân bón nói trên có giá trị gần nhất với?
Phân Nitrophotka là: x(NH4)2HPO4.yKNO3 có %mN = 17,5%
⇒ (28x + 14y)/(132x + 101y) = 0,175
⇒ 4x = 3y
⇒ %mP = 11,625%
Cho m gam NaOH vào dung dịch chứa 0,04 mol H3PO4, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y. cô cạn dung dịch Y thu được 1,22m gam chất rắn khan. Giá trị m là:
NaOH + H3PO4 → NaH2PO4 + H2O
2NaOH + H3PO4 → Na2HPO4 + 2H2O
3NaOH + H3PO4 → Na3PO4 + 3H2O
Nếu chỉ có NaH2PO4 ⇒ mmuối =3m
Nếu chỉ có Na2HPO4 ⇒ mmuối = 1,775m
Nếu chỉ có Na3PO4 ⇒ mmuối = 1,37m
Ta thấy mNaOH < mmuối < \(m_{Na_{3}PO_{4}}\)
⇒ chất rắn gồm NaOH và Na3PO4
⇒ \(n_{Na_{3}PO_{4}}\) = 0,04 mol ⇒ nNaOH pứ = 0,12 mol
⇒ msau – mtrước = 1,22m – m = 0,04.164 – 0,12.40
⇒ m = 8 gam
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 12có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Có 3 mẩu phân bón hoá học: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3, và phân lân supephotphat kép Ca(H2PO4)2. Chỉ dùng thuốc thử nào sau đây là có thể phân biệt được cả 3 loại phân bón trên?
Cho các phát biểu sau:
a, Phân đạm NH4NO3 không nên bón cho loại đất chua.
b, Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng phần trăm K2O tương ứng với hàm lượng kali có trong thành phần của nó
c, Thành phần chính của superphotphat kép là Ca(H2PO4)2
d, Nitrophotka là hỗn hợp của NH4H2PO4 và KNO3
Số phát biểu đúng là:
Cho nhận xét sau:
(a) Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua
(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2. CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì chứa K2CO3
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp
Số nhận xét sai là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 12.
Bài tập 1 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 58 SGK Hóa học 11
Bài tập 12.2 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.3 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.1 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.4 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.5 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.6 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 12.7 trang 19 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 70 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Có 3 mẩu phân bón hoá học: phân kali KCl, phân đạm NH4NO3, và phân lân supephotphat kép Ca(H2PO4)2. Chỉ dùng thuốc thử nào sau đây là có thể phân biệt được cả 3 loại phân bón trên?
Cho các phát biểu sau:
a, Phân đạm NH4NO3 không nên bón cho loại đất chua.
b, Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng hàm lượng phần trăm K2O tương ứng với hàm lượng kali có trong thành phần của nó
c, Thành phần chính của superphotphat kép là Ca(H2PO4)2
d, Nitrophotka là hỗn hợp của NH4H2PO4 và KNO3
Số phát biểu đúng là:
Cho nhận xét sau:
(a) Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua
(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2. CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì chứa K2CO3
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp
Số nhận xét sai là:
X là một loại phân bón hóa học. Khi cho X tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng có khí thoát ra. Nếu cho X vào dung dịch H2SO4 loãng sau đó thêm bột Cu vào thấy có khí không màu thoát ra và hóa nâu trong không khí. X là:
Các nhận xét sau:
(a) Phân đạm amoni không nên bón cho loại đất chua.
(b) Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng phần trăm khối lượng photpho.
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2.CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây.
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3.
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp.
Số nhận xét đúng là
Một loại superphotphat kép chứa 72,54% muối canxi dihydrophotphat, còn lại là tạp chất không chứa Photpho. Độ dinh dưỡng của phân lân này là:
Cho 1,42 gam P2O5 tác dụng hoàn toàn với 50 ml dung dịch KOH 1M, thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được chất rắn khan gồm:
Cho 14,2 gam P2O5 vào 200 gam dung dịch NaOH 8% thu được dung dịch X. Muối thu được trong dung dịch X và nồng độ % tương ứng là:
Hàm lượng KCl có trong một loại phân kali có độ dinh dưỡng 50% là
Cho 44 gam NaOH vào dung dịch chứa 39,2 gam H3PO4. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đem cô cạn dung dịch đến khô, thu được lượng muối khan là
Cho các mẫu phân đạm sau đây: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để phân biệt chúng. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.
Một loại quặng photphat có chứa 35% Ca3(PO4)2. Hãy tính hàm lượng phần trăm P2O5 có trong quặng trên.
Để sản xuất một lượng phân bón amophot đã dùng hết 6,000.103 mol H3PO4.
a) Tính thể tích khí ammoniac (đktc) cần dùng, biết rằng loại amophot này có tỉ lệ về số mol nNH4H2PO4: n(NH4)2 HPO4 = 1 : 1.
b) Tính khối lượng amophot thu được.
Phân supephotphat kép thực tế sản xuất được thường chỉ ứng với 40,0% P2O5. Hàm lượng (%) của canxi đihiđrophotphat trong phân bón này là
A. 69,0.
B. 65,9.
C. 71,3.
D. 73,1.
Phân kali clorua sản xuất được từ quặng xinvinit thường chỉ ứng với 50,00% K2O. Hàm lượng (%) của KCl trong phân bón đó là
A. 72,9.
B. 76,0.
C. 79,2.
D. 75,5.
Phân đạm urê thường chỉ chứa 46,00% N. Khối lượng (kg) urê đủ để cung cấp 70,00 kg N là
A. 152,2.
B. 145,5.
C. 160,9.
D. 200,0.
Từ amoniac, đá vôi, nước, không khí, chất xúc tác thích hợp hãy viết phương trình hoá học của các phản ứng điều chế phân đạm :
1. canxi nitrat;
2. amoni nitrat.
Viết phương trình hoá học thực hiện dãy chuyển hoá sau:
Bột photphorit (1)→ axit photphoric (2)→ amophot (3)→ canxiphotphat (4)→ axit photphoric (5)→ supephotphat kép.
Một mẫu supephotphat đơn khối lượng 15,55 g chứa 35,43% Ca(H2PO4)2, còn lại là CaSO4. Tính tỉ lệ % P2O5 trong mẫu supephotphat đơn trên.
Cho 40,32 m3 amoniac (đktc) tác dụng với 147,0 kg axit photphoric tạo thành một loại phân bón amophot có tỉ lệ số mol
nNH4H2PO4 : n(NH4)2HPO4 = 4 : 1
1. Viết phương trình hoá học của phản ứng tạo thành phân bón amophot đó.
2. Tính khối lượng (kg) của amophot thu được.
Cho các mẫu phân đạm sau đây: amonisunfat, amoniclorua, natri nitrat. Hãy dùng các thuốc thử thích hợp để nhận biết chúng. Viết Phương tình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Một trong những phương pháp điều chế canxi nitrat là cho đá vôi hoặc đá phấn tác dụng với axit nitric loãng. Còn amoni nitrat có thể điều chế bằng cách cho amonitrat tác dụng với amonicacbonat. Viết phương trình hóa học và cho biết tại sao các phản ứng này xảy ra hoàn toàn.
Từ không khí, than, nước và các chất xúc tác cần thiết, hãy lập sơ đồ điều chế phân đạm NH4NO3.
Tại sao không được trộn supephotphat với vôi? Giải thích rõ và viết phương trình hóa học của phản ứng
Supephotphat được điều chế từ một loại quặng có chứa 73% Ca3(PO4)2, 26% CaCO3 và 1% SiO2.
a) Tính khối lượng dung dịch H2SO4 65% đủ để tác dụng với 100 kg bột quặng đó.
b) Supephotphat đơn thu được gồm những chất nào? Tỉ lệ % P2O5 trong loại pupephotphat đơn trên.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Đạm hai lá
B. Amôphốt
C. Urê
D. Supephotphat
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Than nâu chất lượng thấp (linhit) trộn với các hợp chất nitơ, mặt cưa hoặc các phế liệu hữu cơ khác, là một loại phân phức hợp tuyệt vời để trồng rau. Các nhà nông học Rumani đã bón phân này cho đất cát. Theo quan sát của họ, một số cây không những tăng sản lượng mà còn tăng cả tỷ lệ vitamin, đường và prôtêin.
Câu trả lời của bạn
Ở Thuỵ Điển, trong trồng rau, người ta sử dụng phổ biến một loại giấy, gọi là Agroprox, tẩm bitum, sáp, chất đạm và thuốc diệt nấm để phủ những luống rau. Agroprox chẳng những giữ cho cây khỏi bị mất nhiệt mà còn trừ các bệnh nấm cho rau. Đến vụ trồng trọt tiếp theo, người ta cày lẫn Agroprox với đất, và nó vẫn phát huy tác dụng phân huỷ thành phân bón và cải tạo đất, giữ cho đất khỏi bị khô hạn và chống xói mòn.
Câu trả lời của bạn
Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp nguyên tố kali cho cây.
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu trả lời của bạn
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa:
Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
N2 + O2 → 2 NO
Sau đó: → 2NO + O2 2NO2
Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa:
NO2 + H2O + O2 → HNO3
HNO3 → H+ + NO3+
Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất.
Câu trả lời của bạn
Do tác dụng của phản ứng quang học, thực vật đã từ cacbon đioxit và hơi nước hấp thụ được trong không khí mà từ các nguyên tố hyđro, oxy và cacbon đã tổng hợp được tinh bột, chất sợi, mỡ...
Nhưng để làm cơ sở tạo nên sự sống là tạo nên chất protein thì ngoài các nguyên tố cacbon, hyđro và oxy còn cần có nitơ (chứa đến 16,5% nitơ). Có thể nói không có chất protein thì không có sự sống, mà không có nitơ thì không có protein.
Cho dù là lượng nitơ trong không khí là rất lớn, nhưng lại tồn tại ở dạng khí nitơ là hình thức tồn tại mà thực vật không thể trực tiếp hấp thụ được. Vì các phân tử nitơ trong không khí là do hai nguyên tử nitơ kết hợp với nhau bằng một liên kết hoá học rất bền và có tính trơ. Cho nên dù thực vật được bao trùm trong bầu không khí nitơ, nhưng với đa số thực vật thì thường hay gặp "tình trạng thiếu đạm". Trong số các thực vật chỉ có thực vật họ đậu, thông qua các nốt sần ở rễ cây mà có thể trực tiếp biến nitơ từ không khí thành các hợp chất mà cây có thể hấp thụ được.
Từ đầu thế kỷ XX, nhiều nhà hoá học đã nghiên cứu để biến nitơ trong không khí thành các hợp chất chứa nitơ. Trải qua nhiều lần thất bại, cuối cùng người ta đã tìm ra biện pháp:
Dưới điều kiện nhiệt độ cao (≈ 500°C) và áp suất cao (khoảng 200 atm), với sự xúc tác của hợp chất sắt, sẽ sản xuất được amoniac. Từ amoniac người ta có thể sản xuất các loại phân bón chứa nitơ khác nhau: amoni sunfat, amoni nitrat, amoni cacbonat, amoni photphat... Theo tính toán, cứ trên khoảng không của 1000 m2 mặt đất có đến khoảng 10 triệu tấn nitơ. Nếu đem toàn bộ lượng nitơ này sản xuất thành phân bón rồi đem bón ruộng thì người ta có thể tăng sản lượng lương thực trên 1000 m2 đất ấy đến 4 triệu tấn.
Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng được các nhà máy sản xuất ở quy mô lớn. Thế nhưng việc sản xuất phân đạm theo phương pháp tổng hợp cần tiêu tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng và gây ô nhiễm môi trường hết sức nặng nề. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đang bỏ công sức nghiên cứu kỹ thuật "cố định đạm theo con đường sinh vật". Kết quả nghiên cứu chứng minh con đường sản xuất amoniac bằng kỹ thuật "cố định đạm sinh vật" có thể được tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ thường, không tốn năng lượng, không gây ô nhiễm mà lại đạt được hiệu suất chuyển hoá rất cao. Có thể tin rằng trong tương lai không xa kỹ thuật "cố định đạm sinh vật" giúp cho loài người sản xuất được nhiều lương thực và các nông sản khác.
A. Amophot là hỗn hợp của NH4H2PO4 và (NH4)HPO4
B. Ure là phân đạm có độ dinh dưỡng cao.
C. Độ dinh dưỡng của phân đạm, lân, kali được tính theo % khối lượng của N, P2O5 và K2O.
D. Supephotphat kép có thành phần chính là hỗn hợp CaSO4 và Ca(H2PO4)2
Câu trả lời của bạn
Superphotphat kép gồm Ca(H2PO4)2
(c) Thành phần chính của supephotphat kép là Ca(H2PO4)2. CaSO4.
(d) Người ta dùng loại phân bón chứa nguyên tố kali để tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây
(e) Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì chứa K2CO3
(f) Amophot là một loại phân bón phức hợp
Số nhận xét sai là.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Câu trả lời của bạn
(b) Sai. Độ dinh dưỡng phân lân tính bằng %mP2O5
(c) Sai. Thành phần chính của superphotphat kép là Ca(H2PO4)2
A. 60 ngày
B. 50 ngày
C. 40 ngày
D. 70 ngày.
Câu trả lời của bạn
2KO2 + CO2 -> ½ O2 + K2CO3
71 44 (kg)
3,55 <- 1,1 (kg)
=> Số ngày sống = 355 : (2.3,55) = 50 ngày
(1). Khí gây ra mưa axit là SO2 và NO2
(2). Khí gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính là CO2 và CH4
(3). Senduxen, mocphin... là các chất gây nghiện
(4). Đốt là than đá dễ sinh ra khí CO là chất khí rất độc.
(5). Metanol có thể dùng để uống như Etanol.
Câu trả lời của bạn
(5) Sai. Methanol rất độc, có thể gây tử vong
A. dùng axit clohiđric đặc và đun nhẹ hỗn hợp.
B. dùng axit clohiđric đặc và làm lạnh hỗn hợp.
C. dùng axit clohiđric loãng và đun nhẹ hỗn hợp.
D. dùng axit clohiđric loãng và làm lạnh hỗn hợp.
Câu trả lời của bạn
Dùng dung dịch HCl đặc và đun nhẹ hỗn hợp làm tăng tốc độ phản ứng
A. Tro bếp
B. (NH2)2CO
C. NH4NO3
D. KNO3
Câu trả lời của bạn
Đất chua có quá nhiều H+ → không cần thêm NH4+
A. NaNO3.
B. K2CO3.
C. NH4NO3.
D. KCl.
Câu trả lời của bạn
NH4+ ⇔ NH3 + H+
A. SO2, NO2.
B. CO2, SO2.
C. CO2, CH4.
D. N2, NO2.
Câu trả lời của bạn
Khí gây hiệu ứng nhà kính : CO2, CH4
Khí gây mưa axit : NO2, SO2
A. Đạm amoni
B. Phân lân
C. Đạm nitrat
D. Phân kali
Câu trả lời của bạn
Khi có sấm chớp sẽ xảy ra phản ứng : N2 + O2 → 2NO
Sau đó : 4NO + 3O2 + 2H2O → 4HNO3
→ theo nước mưa rơi xuống hòa với các ion trong đất tạo phân nitrat cung cấp cho cây trồng
A. Nitrophotka là hỗn hợp của NH4H2PO4 và KNO3
B. Cacbon monoxit và silic dioxit là oxit axit
C. Thủy tinh lỏng là dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3
D. Photpho trắng có cấu trúc mạng tinh thể nguyên tử , photpho đỏ có cấu trúc polime
Câu trả lời của bạn
Nitrophotka là hỗn hợp của NH4H2PO4 và KNO3
Sai. Nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO4 và KNO3 Cacbon monoxit và silic dioxit là oxit axit
Sai. CO là oxit trung tính
Thủy tinh lỏng là dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3
Đúng
Photpho trắng có cấu trúc mạng tinh thể nguyên tử , photpho đỏ có cấu trúc polime Sai. P trắng có cấu trúc mạng tinh thể phân tử
A. CO2
B. CO
C. SO2
D. NO2
Câu trả lời của bạn
Khi đốt cháy than đá, thu được hỗn hợp khí trong đó có khí X có thể là CO2 hoặc CO, nhưng do đây là khí độc nên chọn CO.
A. (NH2)2CO.
B. Ca(H2PO4)2.
C. KCl.
D. K2SO4.
Câu trả lời của bạn
Thành phần chính của phân đạm ure là (NH2)2CO
A. P.
B. Fe2O3.
C. CrO3.
D. Cu.
Câu trả lời của bạn
Dựa trên dữ liệu của đề bài → đáp án đúng là CrO3, chất này có màu đỏ thẫm, tan trong nước thành dung dịch màu vàng và CrO3 có tính oxi hóa rất mạnh.
A. (NH4)2SO4 ; NaNO3 ; NH4NO3 ; (NH2)2CO
B. NaNO3 ; (NH4)2SO4 ; NH4NO3 ; (NH2)2CO
C. (NH4)2SO4 ; NH4NO3 ; (NH2)2CO ; NaNO3
D. NH4NO3 ; NaNO3 ; (NH4)2SO4 ; (NH2)2CO
Câu trả lời của bạn
Độ dinh dưỡng của phân đạm được xác định bằng % khối lượng N có trong phân bón.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *