Nitơ là nguyên tố có nhiều chuyện lạ: nó là 1 khí không duy trì sự sống nhưng không có cuộc sống nào lại không có mặt nitơ. Lịch sử tìm ra nitơ gắn liền việc tìm ra thành phần không khí và các chất khí như oxi, hiđro. Lúc đầu người ta đặt tên nitơ là azot (nghĩa là ko duy trì sự sống), về sau phát hiện nó chứa trong diêm tiêu nên đặt tên là NITROGEN (sinh ra diêm tiêu). Vậy nitơ có cấu tạo và tính chất như thế nào, dựa vào đó chúng ta sẽ biết những ứng dụng của nitơ trong sản xuất và đời sống. Vậy Nitơ có tính chất vật lí, hóa học, cách điều chế như thế nào chúng ta cùng nhau đi vào nội dung bài học ngày hôm nay.
⇒ 2 nguyên tử trong phân tử nitơ có 3 liên kết cộng hóa trị không cực.
Ở đk thường:
Tùy thuộc vào sự thay đổi số oxi hóa, nitơ có thể thể hiện tính khử hay tính oxi hóa. (chủ yếu là tính oxi hóa).
* Tác dụng với kim loại: (kim loại mạnh như Li, Na, K, Mg, Ba...)
\(3\mathop {Mg}\limits^0 + \mathop {{N_2}}\limits^0\) \(\mathop {M{g_3}}\limits^{ + 2} \mathop {{N_2}}\limits^{ - 3}\) (Magie nitrua)
*Tác dụng với hidro: \(3\mathop {{H_2}}\limits^0 + \mathop {{N_2}}\limits^0\)\(2\mathop N\limits^{ - 3} \mathop {{H_3}}\limits^{ + 1}\)
Hình 1: Sấm chớp cung cấp năng lượng cho phản ứng giữa Nito và Oxi
\(\mathop {{N_2}}\limits^0 + \mathop {{O_2}}\limits^0\)\(2\mathop N\limits^{ + 2} \mathop O\limits^{ - 2}\)
NO kết hợp dễ dàng với oxi: 2NO + O2 \(\rightleftharpoons\) 2NO2
Một số oxit khác của nitơ như: N2O, N2O3, N2O5 chúng ko điều chế trực tiếp từ nitơ và oxi.
* Kết luận: N2 thể hiện tính khử khi td với nguyên tố có độ âm điện lớn hơn (như O2), thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn như (kim loại mạnh, H2).
Hình 2: Phần trăm mỗi đồng vị của Nito
Hình 3: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng
NH4NO2 N2 + 2H2O
NH4Cl + NaNO2 NaCl + N2+2H2O
Hãy nêu số oxi hóa của nitơ các chất sau: NH3, Mg3N2, N2, N2O, NO, NF3, NO2, HNO3. Nhận xét số oxi hóa của nitơ trong hợp chất với hidro, kim loại và trong hợp chất với oxi, flo?
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 7có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Nitơ phản ứng với tất cả các chất trong dãy chất nào dưới đây?
Câu nào sai ?
Nhận xét nào sau đây là đúng?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 7.
Bài tập 1 trang 31 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 31 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 31 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 31 SGK Hóa học 11
Bài tập 5 trang 31 SGK Hóa học 11
Bài tập 7.1 trang 10 SBT Hóa học 11
Bài tập 7.2 trang 10 SBT Hóa học 11
Bài tập 7.3 trang 10 SBT Hóa học 11
Bài tập 7.4 trang 10 SBT Hóa học 11
Bài tập 7.5 trang 11 SBT Hóa học 11
Bài tập 7.6 trang 11 SBT Hóa học 11
Bài tập 7.7 trang 11 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 40 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 40 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 40 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 40 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 40 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 40 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Nitơ phản ứng với tất cả các chất trong dãy chất nào dưới đây?
Câu nào sai ?
Nhận xét nào sau đây là đúng?
Trong phòng thí nghiệm N2 tinh khiết được điều chế từ:
Trong công nghiệp, nitơ được điều chế bằng cách nào sau đây?
Với các phát biểu sau :
1. Khi tác dụng với hidro , nitơ thể hiện tính khử.
2. Khi tác dụng với oxi , nitơ thể hiện tính oxi hóa.
ở nhiệt độ thường, nitơ phản ứng với chất nào sau đây?
Thể tích khí N2 (đkc) thu được khi nhiệt phân 10 gam NH4NO2 ?
Ở nhiệt độ thường, khí nitơ khá trơ về mặt hóa học. Nguyên nhân là do
Nung nóng 4,8 gam Mg trong bình phản ứng chứa 1 mol khí N2. Sau một thời gian, đưa bình về nhiệt độ ban đầu, thấy áp suất khí trong bình giảm 5% so với áp suất ban đầu. Thành phần phần trăm Mg đã phản ứng là
Trình bày cấu tạo của phân tử N2. Vì sao ở điều kiện thường, nitơ là một chất trơ? Ở điều kiện nào nitơ trở nên hoạt động hơn?
Nitơ không duy trì sự hô hấp, nitơ có phải là khí độc không?
a) Cặp công thức của liti nitrua và nhôm nitrua là:
A. LiN3 và Al3N.
B. Li3N và AlN.
C. Li2N3 và Al2N3.
D. Li3N2 và Al3N2.
b) Viết phương trình hóa học của phản ứng tạo thành liti nitrua và nhôm nitrua khi cho liti và nhôm tác dụng trực tiếp với nitơ. Trong các phản ứng này nitơ là chất oxi hóa hay chất khử?
Nguyên tố nitơ có số oxi hóa là bao nhiêu trong các hợp chất sau: NO, NO2, NH3, NH4Cl, N2O, N2O3, N2O5, Mg3N2?
Cần lấy bao nhiêu lít khí nitơ và khí hiđro để điều chế được 67,2 lít khí amoniac? Biết rằng thể tích của các khí đều được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất và hiệu suất của phản ứng là 25%.
Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng ?
A. Nguyên tử nitơ có hai lớp electron và lớp ngoài cùng có ba electron.
B. Số hiệu nguyên tử của nitơ bằng 7.
C. Ba electron ở phân lớp 2p của nguyên tử nitơ có thể tạo được ba liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử khác.
D. Cấu hình electron của nguyên tử nitơ là 1s22s22p3 và nitơ là nguyên tố p.
Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào đúng ?
A. Nitơ không duy trì sự hô hấp vì nitơ là một khí độc.
B. Vì có liên kết ba nên phân tử nitơ rất bền và ở nhiệt độ thường nitơ khá trơ về mặt hoá học.
C. Khi tác dụng với kim loại hoạt động, nitơ thể hiện tính khử.
D. Số oxi hoá của nitơ trong các hợp chất và ion AlN, N2O4, NH4+ , NO3−,NO 2- lần lượt là -2, +4, -3, +5, +3.
Cho phản ứng điều chế nitơ trong phòng thí nghiệm:
NH4NO2 to → N2 + 2H2O
Trong phản ứng này, nguyên tố nitơ đóng vai trò gì?
A. Chỉ đóng vai trò chất oxi hóa.
B. Chỉ đóng vai trò chất khử.
C. Vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.
D. Không phải chất oxi hóa, cũng không phải là chất khử.
Trong phản ứng hóa học nào sau đây, nitơ thể hiện tính khử?
A. 3Mg + N2 → Mg3N2
B. 2Al + N2 → 2AlN
C. N2 + 3H2 → 2NH3
D. N2 + O2 → 2NO
Cho hỗn hợp các chất khí sau: N2, CO2, SO2, Cl2, HCl. Làm thế nào để thu được nitơ tinh khiết từ hỗn hợp khí trên. Giải thích cách làm và viết các phương trình hoá học (nếu có).
Trong một bình kín dung tích 10,0 lít chứa 21,0 g nitơ. Tính áp suất của khí trong bình, biết nhiệt độ của khí bằng 25oC.
Nén một hỗn hợp khí gồm 2,0 mol nitơ và 7,0 mol hiđro trong một bình phản ứng có sẵn chất xúc tác thích hợp và nhiệt độ của bình được giữ không đổi ở 450oC. Sau phản ứng thu được 8,2 mol một hỗn hợp khí.
1. Tính phần trăm số mol nitơ đã phản ứng.
2. Tính thể tích (đktc) khí amoniac được tạo thành.
Ion nitrua N3- có cấu hình electron giống cấu hình electron nguyên tử của khí trơ nào, của ion halogenua và của ion kim loại kiềm nào? Hãy viết cấu hình của chúng.
Trình bày cấu tạo của phân tử N2. Vì sao ở điều kiện thường N2 là một chất trơ? Ở điều kiện nào N2 trở nên hoạt động hơn?
Nêu những tính chất hóa học đặc trưng của nito và dẫn ra những phản ứng hóa học để minh họa.
Xuất phát từ nhiệt phân li thành nguyên tử của các phân tử cho dưới đây, hãy cho biết ở điều kiện thường chất nào (nitơ, hiđro, oxi, clo) tham gia phản ứng hóa học khó nhất và chất nào dễ nhất ? Vì sao ?
N2 → 2N; ΔH = +946kJ/mol
H2 → 2H; ΔH = +431,8kJ/mol
O2 → 2O; ΔH = +491kJ/mol
Cl2 → 2Cl; ΔH=+238kJ/mol
Bằng thí nghiệm nào có thể biết được nitơ có lẫn một tạp chất: Clo, Hidro clorua, hidosunfat? Viết Phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
Trộn 200ml dung dịch natri nitrit 3M với 200ml dung dịch amoni clorua 2M rồi đun nóng cho đến khi phản ứng thực hiện xong. Xác định thể tích khí của khí nitơ sinh ra (đo ở đktc) và nồng độ mol của mỗi chất trong dung dịch sau phản ứng. Giả thiết thể tích dung dịch biến đổi không đáng kể.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Một phương pháp mới, nhanh chóng và chính xác để định lượng nitơ trong đất ra đời ở Mỹ, rút ngắn thời gian phân tích được 20 lần. Chỉ việc trộn đất với một loại sơn đặc biệt, có tính chất hấp thụ các chất đạm trong đất, và tăng cường độ màu. Mang so sánh với mẫu tiêu chuẩn, sẽ biết trực tiếp nồng độ các hợp chất của Nitơ.
Câu trả lời của bạn
Thuốc nổ đen là loại thuốc nổ được loài người sử dụng sớm nhất. Thuốc nổ đen được
người Trung Quốc phát minh từ hơn 1000 năm trước. Tại sao người ta gọi tên thuốc nổ đen
hay thuốc đen? Tên gọi này có để chỉ đó là một loại thuốc màu đen có thể cháy và nổ. Thuốc
nổ liệu có liên quan gì với dược liệu mà lại có tên là "thuốc".
Vào thời cổ đại người ta đã biết diêm tiêu (tức kali nitrat) lưu huỳnh là những vị thuốc
quan trọng. Ví như vào thời nhà Hán, trong sách “Thần nông bản kinh", diêm tiêu được xem
là vị thuốc ở vị trí thứ sáu, người ta cho rằng diêm tiêu có thể chữa được hơn 20 bệnh. Lưu
huỳnh chiếm vị trí thứ ba, chữa được hơn 10 bệnh. Chính hai vị thuốc này là nguyên liệu
chủ yếu để người ta chế ra thuốc nổ đen. Theo truyền thuyết, thuốc nổ được các nhà luyện
đơn chế ra. Vào thời xưa vua chúa muốn sống lâu, họ ra lệnh cho các thuật sĩ xây lò luyện
đan để chế ra linh đan trường thọ. Các nhà luyện đan đã tiến hành phân ly, hoà tan, chưng
cất, thăng hoa nhiều loại chất khác nhau, đó có thể chính là các thí nghiệm hoá học đầu tiên
mà loài người đã tiến hành. Thuật luyện đan bắt đầu là do mộng tưởng của các đế vương,
nhưng trong thực tiễn đã có tác dụng thúc đẩy khoa học phát triển. Một số tác phẩm của các
nhà luyện đan còn lại đã nêu bật được nhận thức của người xưa về vật chất. Thuốc nổ đen là
một ví dụ điển hình.
Các nhà luyện đan Trung Quốc đã sớm tiếp xúc với diêm tiêu, lưu huỳnh, than gỗ... Họ đã
nhận thức được rằng, khi trộn chung chúng với nhau thì khi đập mạnh, ma sát có thể sinh
cháy nổ. Nhà luyện đan Nguỵ Bá Dương đời nhà Hán đã dùng lưu huỳnh để kiểm tra sự thật
giả của diêm tiêu. Khi chà xát mạnh lưu huỳnh với diêm tiêu, nếu diêm tiêu thật thì sẽ
nhanh chóng bốc cháy. Nhà luyện đan thời Nam Bắc Triều là Đào Huyền Cảnh cũng đã chỉ ra
rằng, nếu trộn diêm tiêu với than gỗ và đốt nóng thì sẽ sinh cháy nổ mạnh. Nhà luyện đan
đầu thời nhà Đường, Tôn Tư Mạo đã viết trong sách "Đan Kinh" như sau: nếu đem diêm
tiêu, lưu huỳnh, than gỗ trộn với nhau theo một tỉ lệ nhất định sẽ phối chế thành loại thuốc
nổ đen. Do vậy ta có thể thấy vào thời đó người ta đã nắm chắc phương pháp chế tạo loại
thuốc nổ đen cũng như biết được tính chất của loại thuốc nổ đen.
Vào cuối đời nhà Đường, người ta đã biết dùng thuốc nổ đen vào mục đích quân sự.
Thành phần của thuốc nổ cũng được xác định chính xác gồm diêm tiêu 75%, bột than 15%,
lưu huỳnh 10%. Đến đời nhà Tống, việc sản xuất thuốc nổ đã có quy mô lớn. Nhà nước đã
mở các binh công xưởng, trong đó có xưởng chuyên môn sản xuất thuốc đen, sản xuất hạt
nổ, quy mô đến từ mấy tấn đến mấy chục tấn. Vào năm Khánh Lịch thứ tư thời Bắc Tống
(năm 1040), Tăng Công Lượng đã viết "Võ Kinh tổng yếu", trong đó có ghi tên "thuốc nổ"
cùng các phương pháp phối chế. Trong đơn pha chế, ngoài diêm tiêu, lưu huỳnh, than còn
có thêm axit sunfuric, nhựa thông, sáp ong, sơn cùng các loại chất dễ cháy khác.
Việc chế tác thuốc nổ đen du nhập vào dân gian khoảng đầu thời Nam Tống. Vào thời đó,
trong dân gian người ta nhồi thuốc nổ đen vào ống tre để chế ra các ống phóng lửa (pháo
thăng thiên), và cho đến nay trò chơi này vẫn còn.
Thuốc nổ đen là một hỗn hợp gồm kali nitrat làm chất oxy hoá, sinh ra khí oxy làm chất
tiếp dưỡng sự cháy. Lưu huỳnh và than gỗ là những chất cháy. Khi cháy sẽ tác dụng với oxy
thành lưu huỳnh đioxit và cacbon đioxit là những chất khí. So với than gỗ, lưu huỳnh có
nhiệt độ bốc cháy thấp hơn, làm cho thuốc nổ dễ bốc cháy. Đồng thời lưu huỳnh cũng là
chất kết dính. Khi thuốc nổ đen cháy sẽ sinh ra một lượng nhiệt lớn và các chất khí làm cho
không khí xung quanh giãn nở mạnh, nhanh nên gây hiện tượng nổ.
Thuốc nổ là một trong 4 phát minh lớn của Trung Quốc. Sau đó thuốc nổ truyền từ Trung
Quốc sang Ấn Độ, đến các nước ả rập, sau đó từ các nước Ả Rập truyền sang Châu Âu. Vì vậy
thuốc nổ xuất hiện ở Châu Âu sau Trung Quốc đến mấy trăm năm. Sự phát minh thuốc nổ
không chỉ kết thúc thời kỳ vũ khí lạnh trong quân sự mà còn phát huy uy lực lớn trong sản
xuất công nghiệp, trong kiến thiết công trình. Vì vậy được xem là một mốc lớn trong lịch sử
hoá học.
Câu trả lời của bạn
Do tác dụng của phản ứng quang học, thực vật đã từ cacbon đioxit và hơi nước hấp thụ
được trong không khí mà từ các nguyên tố hyđro, oxy và cacbon đã tổng hợp được tinh bột,
chất sợi, mỡ... Nhưng để làm cơ sở tạo nên sự sống là tạo nên chất protein thì ngoài các
nguyên tố cacbon, hyđro và oxy còn cần có nitơ (chứa đến 16,5% nitơ). Có thể nói không có
chất protein thì không có sự sống, mà không có nitơ thì không có protein.
Cho dù là lượng nitơ trong không khí là rất lớn, nhưng lại tồn tại ở dạng khí nitơ là hình
thức tồn tại mà thực vật không thể trực tiếp hấp thụ được. Vì các phân tử nitơ trong không
khí là do hai nguyên tử nitơ kết hợp với nhau bằng một liên kết hoá học rất bền và có tính
trơ. Cho nên dù thực vật được bao trùm trong bầu không khí nitơ, nhưng với đa số thực vật
thì thường hay gặp "tình trạng thiếu đạm". Trong số các thực vật chỉ có thực vật họ đậu,
thông qua các nốt sần ở rễ cây mà có thể trực tiếp biến nitơ từ không khí thành các hợp
chất mà cây có thể hấp thụ được.
Từ đầu thế kỷ XX, nhiều nhà hoá học đã nghiên cứu để biến nitơ trong không khí thành
các hợp chất chứa nitơ. Trải qua nhiều lần thất bại, cuối cùng người ta đã tìm ra biện pháp:
Dưới điều kiện nhiệt độ cao (≈ 500°C) và áp suất cao (khoảng 200 atm), với sự xúc tác của
hợp chất sắt, sẽ sản xuất được amoniac. Từ amoniac người ta có thể sản xuất các loại phân
bón chứa nitơ khác nhau: amoni sunfat, amoni nitrat, amoni cacbonat, amoni photphat...
Theo tính toán, cứ trên khoảng không của 1000 m2 mặt đất có đến khoảng 10 triệu tấn
nitơ. Nếu đem toàn bộ lượng nitơ này sản xuất thành phân bón rồi đem bón ruộng thì
người ta có thể tăng sản lượng lương thực trên 1000 m2 đất ấy đến 4 triệu tấn.
Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng được các nhà máy sản xuất ở quy mô lớn. Thế
nhưng việc sản xuất phân đạm theo phương pháp tổng hợp cần tiêu tốn nhiều nguyên liệu,
năng lượng và gây ô nhiễm môi trường hết sức nặng nề. Trong những năm gần đây, các nhà
khoa học đang bỏ công sức nghiên cứu kỹ thuật "cố định đạm theo con đường sinh vật". Kết
quả nghiên cứu chứng minh con đường sản xuất amoniac bằng kỹ thuật "cố định đạm sinh
vật" có thể được tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ thường, không tốn năng lượng, không
gây ô nhiễm mà lại đạt được hiệu suất chuyển hoá rất cao. Có thể tin rằng trong tương lai
không xa kỹ thuật "cố định đạm sinh vật" giúp cho loài người sản xuất được nhiều lương
thực và các nông sản khác.
Câu trả lời của bạn
Thành phần nitơ trong không khí bị người ta cho là "khí trơ". Hầu như nitơ không tạo nên điều gì đáng chú ý. Nitơ không giúp cho sự cháy, không duy trì sự sống. Một nhà khoa học nổi tiếng Trung Quốc vào cuối đời nhà Thanh đã dịch tên gọi "nitơ" thành "đạm khí" là khí nhạt hàm ý là nitơ đã làm nhạt bớt tác dụng của oxy trong không khí.
Người ta đã lợi dụng tính cô độc của nitơ để phục vụ lợi ích con người.
Trong những năm gần đây, ở nhiều nước, người ta chứa lương thực vào các túi bằng chất dẻo, hút hết không khí sau đó lại nạp vào đó đầy nitơ. Làm như vậy không những ngăn không cho mối mọt, vi khuẩn sống sót, mà chế ngự không cho lương thực thực hiện quá trình hô hấp (thở), làm lương thực được bảo quản lâu dài, an toàn. Cách bảo quản lương thực này được gọi là cách bảo quản bằng nitơ.
Những hợp chất của nitơ đều rất bền, cứng. Ví dụ hợp chất của nitơ và silic: Nitrua silic có thể dùng để chế tạo dao cắt kim loại. Trong công nghiệp hoá học, nitơ cũng có nhiều tác dụng hết sức quan trọng để làm thuốc nổ, phân bón, các chất màu và công nghiệp chế tạo axit nitric, một axit quan trọng trong công nghiệp hoá chất. Khi cho nitơ tác dụng với hyđro sẽ tạo thành amoniac. Amoniac tác dụng với các hợp chất khác tạo nên phân bón như các loại amoni sunfat, amoni nitrat, amoni cacbonat, ure... Từ ure có thể chế tạo được chất dẻo, sợi tổng hợp, dược phẩm cùng nhiều nguyên liệu quan trọng khác cho công nghiệp hoá chất.
Trong tự nhiên khi có sấm sét, các tia chớp lửa thường kéo dài đến mấy nghìn mét. Bấy giờ nitơ sẽ tác dụng với oxy tạo nên nitơ đioxit, hoà tan vào giọt mưa, biến thành axit nitric rơi xuống mặt đất rồi trở thành phân đạm là loại phân bón quý giá. Theo tính toán, hằng năm có đến 400.000 tấn phân đạm được tạo ra trong các cơn giông làm tăng độ phì của đất đai.
A: NH4Cl + NaNO3
B: NH3 + O2
C: Fe2O3 + dung dịch HNO3
D: Cu + HNO3
Câu trả lời của bạn
Phản ứng C không có sự trao đổi e (vì Fe3+ đã là mức oxi hóa cao nhất của Fe) → không thể tạo ra oxit nito
→ Đáp án C
A: Nước brom và NaOH
B: NaOH và Ca(OH)2
C: KMnO4 và NaOH
D: Nước brom và Ca(OH)2
Câu trả lời của bạn
Đầu tiên cho 4 khí vào dd Br2 → SO2 làm mất màu dd Br2
SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
Còn lại 3 khí là NH3 , CO2 , H2S cho tiếp qua dd Ca(OH)2 thì CO2 tạo kết tủa
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O
Còn lại 2 khí không xảy ra hiện tượng là NH3 và H2S thì bạn đốt trong SO2 , H2S pứ với SO2 tạo kết tủa S màu vàng ko tan trong nước :
SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
→ còn lại NH3 không phản ứng
→ chọn D
A: FeS, Fe2(SO4)3, NaOH
B: CuO, Ag, FeSO4
C: AlCl3, Cu, S
D: Fe, SiO2, Zn
Câu trả lời của bạn
ý A loại Fe2(SO4)3
ý C loại AlCl3
ý D loại SiO2
→ Đáp án B
A. 2 phân tử NO2 có thể kết hợp với nhau thành phân tử N2O4 vì trong phân tử NO2 còn có 1 electron độc thân có thể tạo thành liên kết.
B. Phân tử CO2 có cấu trúc thẳng hàng.
C. Trên mỗi phân tử Nitơ còn 1 cặp electron chưa liên kết.
D. NH3 có khả năng nhận proton vì trên nguyên tử N của NH3 còn 1 cặp electron có khả năng tạo liên kết cho nhận với ion H+
Câu trả lời của bạn
C sai do còn tùy thuộc vào N ở trong hợp chất nào
FeS + HCl → Khí Y
NaNO2 bão hòa + NH4Cl bão hòa →Khí Z
KMnO4 → Khí T
Các khí tác dụng được với nước clo là:
A. X, Y, Z, T
B. X, Y, Z
C. X, Y
D. Y, Z
Câu trả lời của bạn
Ta có X là SO2 ; Y là H2S ; Z là N2 ; T là O2
→ các khí phản ứng được với nước clo là : SO2 ; H2S
+/ H2S + 4Cl2 + 4H2O → 8HCl + H2SO4
+/ SO2 + 2Cl2 + 2H2O → 4HCl + H2SO4
A. 0,450.
B. 0,550.
C. 0,575.
D. 0,610.
Câu trả lời của bạn
dư 0,05 mol sắt → axit hết
n mol e cho = 0,15.2 + 0,3.2 = 0,9 mol
n mol e nhận = 0,05.10 + 0,1.3 = 0,7
→ nNH4NO3 = 0,025 mol
Sau phản ứng có:
→ nHNO3 = 0,15.2 + 0,3.2 + 0,05.2 + 0,1.1 + 0,025.2 = 1,15 mol
→ V = 0,575
→ Đáp án C
Câu trả lời của bạn
Vì N2O sinh ra lập tức bị phân hủy (hình như là 180 hay 210*C gì đó, mình không nhớ lắm) thành N2 và O2.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Khi thổi tắt, dòng khói đục đó chính là các parafin (các ankan mạch lớn >20 C) bay hơi. Khi đưa ngọn lửa lại gần thì nó cháy tiếp.
Câu trả lời của bạn
Do phần đuôi của nó có lân quang, nên nó có thể phát ra ánh sáng (không có nhiệt).
Câu trả lời của bạn
Đó chính là Selen, ký hiệu hóa học là Se.
Selen thuộc phân nhóm chính nhóm VI – nhóm chancogen (cùng với lưu huỳnh, telu).
Tuy có mặt trong nhiều khoáng vật của lưu huỳnh và trong mỏ lưu huỳnh, nhưng phải đến năm 1817, nhà hóa học Thụy Điển Berzelius mới tìm ra được selen trong bã thải của nhà máy điều chế axit sunfuric.
Tháng 9 năm 1817, Berzelius cùng trợ lý của mình là G. Gahn đi kiểm tra nhà máy sản xuất axit sunfuric. Hai ông quan sát thấy trong axit vừa điều chế có một kết tủa hơi có màu. Đưa kết tủa đốt trên ngọn lửa đèn hàn thì nó biến thành những hạt có ánh chì và có mùi củ cải tía.
Quan niệm của một số nhà hóa học thời ấy cho rằng đó là dấu hiệu của nguyên tố telu, bởi vì tlu là một nguyên tố tương tự với lưu huỳnh đã được tìm ra từ cuối thế kỷ 18. Phân tích kỹ nhiều lần kết tủa, Berzelius kết luận rằng trong kết tủa có chứa một kim loại chưa biết, tính chất của nó giống với tính chất của telu. Kết quả việc nghiên cứu kết tủa và một số tính chất của nguyên tố đã được công bố trên tạp chí “Niên giám hóa học và vật lý”. Ông đề nghị đặt tên cho nguyên tố mới là selen, theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là Mặt trăng.
Cùng nhóm với telu, nguyên tố này có những tính chất tương tự và được dùng làm tế bào quang điện để nắn dòng điện xoay chiều. Những máy ảnh hiện đại đều có bộ phận đo ánh sáng làm bằng selen.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Vì NH3 còn 1 cặp e tự do chưa liên kết, H+ của nước còn 1 orbital trống nên chúng dễ kết hợp với nhau thoe phương trình phản ứng sau:
H2O <-----> H+ + OH-
NH3 + H2O -->NH4+ + OH-.
Câu trả lời của bạn
Pư của N2 và O2, sau đó biến thành đạm nitrat
Câu trả lời của bạn
Cho S vào
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *