Nội dung bài Hợp chất của cacbon tìm hiểu về Tính chất vật lí của CO và CO2; Tính chất vật lí, tính chất hóa học của muối cacbonat (nhiệt phân, tác dụng với axit). Cách nhận biết muối cacbonat bằng phương pháp hoá học. Giúp học sinh hiểu được: CO có tính khử (tác dụng với oxit kim loại), CO2 là một oxit axit, có tính oxi hóa yếu (tác dụng với Mg, C).
Ở tO thường, không tác dụng với H2O, axít, kiềm.
CO cháy trong oxi hoặc không khí: 2CO + O2 2CO2
Tác dụng với nhiều oxít kim loại (đứng sau Al)
3CO + Fe2O3 3CO2 + 2Fe
HCOOH CO + H2O
Hình 1: Sơ đồ lò gas
CO2(k) + H2O(l) \(\leftrightarrows\)H2CO3 (dd).
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O (Nhận biết CO2)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
CaCO3 +2HCl→ CaCl2+CO2+ H2O.
CaCO3 CaO + CO2
H2CO3 \(\leftrightarrows\)H+ + HCO3-
HCO3- \(\leftrightarrows\) H+ + CO3 2-
Tính chất
Tính tan
Muối cacbonat của kim loại kiềm, amoni và đa số các muối hidrocacbonat đều tan trong nước
Muối cacbonat của kim loại khác không tan trong nước
Tác dụng với axít (Nhận biết muối cacbonat)
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
HCO3- + H+ →CO2 + H2O
Na2CO3 + 2HCl → NaCl+CO2 + H2O
CO32- + 2H+ → CO2 + H2O
Video 1: Phản ứng giữa NaHCO3 và dung dịch HCl
Tác dụng với dd kiềm
Muối hidrocacbonat tác dụng với dd kiềm.
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
HCO3- + OH- → CO32- + H2O
VD: Mg CO3(r) MgO(r) + CO2(k)
VD: 2 NaHCO3(r) Na2CO3(r) + CO2 + H2O
Video 2: Thí nghiệm nhiệt phân muối Natri hidrocacbonat
CaCO3 là chất bột màu trắng, nhẹ, được dùng làm chất độn trong một số ngành công nghiệp.
Bài 1:
Cho khí CO đi qua ống chứa 0,04 mol X gồm FeO và Fe2O3 đốt nóng, ta nhận được 4,784 gam chất rắn Y (gồm 4 chất), khí đi ra khỏi ống dẫn qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được 9,062 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng FeO trong hỗn hợp X là:
Hướng dẫn:
\({n_{C{O_2}}} = {n_{BaC{O_3}}} = 0,046{\rm{ }}(mol)\)
Bảo toàn nguyên tố C ta có : \({n_{CO}} = {n_{C{O_2}}} = 0,046(mol)\)
Bảo toàn khối lượng :
\(\begin{array}{l} {\rm{ }}{m_{hh}} + {m_{CO}} = {m_Y} + {m_{C{O_2}}}\\ \Leftrightarrow {m_{hh}} = {m_Y} + {m_{C{O_2}}} - {m_{CO}}\\ \Leftrightarrow {m_{hh}} = 4,784 + 0,046.44 - 0,046.28 = 5,52(gam) \end{array}\)
Gọi số mol của FeO và Fe2O3 lần lượt là x và y :
\(\left\{ \begin{array}{l} x + y = 0,04\\ 72{\rm{x}} + 160y = 5,52 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 0,01{\rm{ }}(mol)\\ y = 0,03{\rm{ }}(mol) \end{array} \right.\)
\(\% {m_{FeO}} = \frac{{0,01.72}}{{5,52}}.100 = 13,04\)
Cho V lít hỗn hợp khí (ở đkc) gồm CO và H2 phản ứng với một lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO và Fe3O4 nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng hỗn hợp rắn giảm 0,48gam. Giá trị của V là
m chất rắn giảm = m hỗn hợp khí tăng
CO \(\overset{O^{2-}}{\rightarrow}\)CO2\(\nearrow\)
H2 \(\overset{O^{2-}}{\rightarrow}\) H2O\(\nearrow\)
1 mol hỗn hợp (CO, H2) phản ứng \(\Rightarrow\) m chất rắng giảm 16g
\(\Rightarrow\) n(CO, H2)phản ứng =\(\frac{16}{16}=1 mol\)
\(nO^{2-}=\frac{0,48}{16}=0,03\)
n(CO + H2)=0,03
V = 0,672 (lít)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 16có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Ở điều kiện thích hợp xảy ra các phản ứng sau:
(a) 2C + Ca → CaC2. (b) C + 2H2 → CH4.
(c) C + CO2 → 2CO. (d) 3C + 4Al → Al4C3.
Trong các phản ứng trên, tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng
“Nước đá khô” không nóng chảy mà thăng hoa nên được dùng để tạo môi trường lạnh và khô rất tiện cho việc bảo quản thực phẩm. Nước đá khô là:
CO2 không phản ứng với chất nào trong các chất sau:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 16.
Bài tập 1 trang 75 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 75 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 75 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 75 SGK Hóa học 11
Bài tập 5 trang 75 SGK Hóa học 11
Bài tập 6 trang 75 SGK Hóa học 11
Bài tập 16.1 trang 23 SBT Hóa học 11
Bài tập 16.2 trang 23 SBT Hóa học 11
Bài tập 16.3 trang 24 SBT Hóa học 11
Bài tập 16.4 trang 24 SBT Hóa học 11
Bài tập 16.5 trang 24 SBT Hóa học 11
Bài tập 16.6 trang 24 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 87 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 88 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 88 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 88 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 88 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 88 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Ở điều kiện thích hợp xảy ra các phản ứng sau:
(a) 2C + Ca → CaC2. (b) C + 2H2 → CH4.
(c) C + CO2 → 2CO. (d) 3C + 4Al → Al4C3.
Trong các phản ứng trên, tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng
“Nước đá khô” không nóng chảy mà thăng hoa nên được dùng để tạo môi trường lạnh và khô rất tiện cho việc bảo quản thực phẩm. Nước đá khô là:
CO2 không phản ứng với chất nào trong các chất sau:
Để phân biệt CO2 và SO2 chỉ cần dùng thuốc thử là:
Chất Z có phản ứng với dung dịch HCl còn khi phản ứng với dung dịch nước vôi trong tạo ra chất kết tủa. Chất Z là:
Khi nung nóng than cốc với CaO, CuO, FeO, PbO thì phản ứng xảy ra với:
Cho m gam hỗn hợp X gồm 2 muối vô cơ là Na2CO3 và M2CO3 vào dung dịch HCl dư, thu được 5,6 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn Y ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi, thu được 17,55 gam muối khan. Giá trị m là:
Hòa tan hoàn toàn 28,11 gam hỗn hợp gồm 2 muối R2CO3 và RHCO3 vào nước, thu được dung dịch X. Chia X thành 3 phần bằng nhau. Phần một tác dụng hoàn toàn với dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 11 gam kết tủa. Phần hai tác dụng hoàn toàn với dung dịch CaCl2 dư, thu được 4 gam kết tủa. Phần ba phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của V là:
Nung 34,6 gam hỗn hợp gồm Ca(HCO3)2, NaHCO3 và KHCO3, thu được 3,6 gam H2O và m gam hỗn hợp các muối cacbonat. Giá trị của m là
Hấp thụ hết 1,792 lít (đktc) khí CO2 vào 1 lít dung dịch NaOH aM thu được dung dịch X . Cho X vào dung dịch BaCl2 dư thu được 7,88 gam kết tủa. Giá trị của a là
0,08
0,12
Làm thế nào để loại hơi nước và khí CO2 có lẫn trong khí CO? Viết các phương trình hóa học?
Có ba chất gồm CO, HCl và SO2 đựng trong ba bình riêng biệt. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết từng chất khí. Viết các phương trình hóa học.
Điều nào sau đây không đúng cho phản ứng của khí CO và O2?
A. Phản ứng thu nhiệt.
B. Phản ứng tỏa nhiệt.
C. Phản ứng kèm theo sự giảm thể tích.
D. Phản ứng không xảy ra ở điều kiện thường.
a) Khi đun nóng dung dịch canxi hidrocacbonat thì có kết tủa xuất hiện. Tổng các hệ số tỉ lượng trong phương trình hóa học của phản ứng là:
A. 4
B. 5
C. 6
D. 7
b) Khi cho dư khí CO2 vào dung dịch chứa kết tủa caxi cacbonat, thì kết tủa sẽ tan. Tổng các hệ số tỉ lượng trong phương trình hóa học của phản ứng là:
A. 4
B. 5
C. 6
D. 7
Cho 224,0 ml CO2 (dktc) hấp thụ hết trong 100,0ml dung dịch kali hidroxit 0,200 M. Tính khối lượng của những chất có trong dung dịch tạo thành?
Nung 52,65 g CaCO3 ở 1000C và cho toàn bộ lượng khí thoát ra hấp thụ hết vào 500,0 ml dung dịch NaOH 1,800M. Hỏi thu được những muối nào? Muối khối lượng là bao nhiêu? Biết rằng hiệu suất phản ứng nhiệt phân CaCO3 là 95%?
Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. CO và CO2 đều là chất khí không màu, không mùi, không vị và nặng hơn không khí.
B. CO và CO2 đều dễ hóa lỏng.
C. CO và CO2 đều oxit của phi kim vì vậy chúng đều là oxit axit.
D. Bằng phản ứng hóa học có thể biến đổi CO thành CO2 và cũng có thể biến đổi CO2 thành CO.
Cần thêm ít nhất bao nhiêu ml dung dịch Na2CO3 0,15M vào 25 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,02M để làm kết tủa hoàn toàn ion nhôm dưới dạng Al(OH)3 ? Biết rằng phản ứng cho thoát ra khí CO2.
A. 15 ml
B. 10 ml
C. 20 ml
D. 12 ml
Hoàn thành các phương trình hoá học sau đây (ghi rõ số oxi hoá của cacbon):
(1) CO + O2 to→ ?
(2) CO + Cl2 to, xt→ ?
(3) CO + CuO to→ ? + ?
(4) CO + Fe3O4 to→ ? + ?
(5) CO + I2O5 to→ I2 + ?
Hoàn thành các phương trình hoá học sau?
(1) CO2 + Mg to→
(2) CO2 + CaO →
(3) CO2 (dư) + Ba(OH)2 →
(4) CO2 + H2O ↔
(5) CO2 + CaCO3 + H2O ↔
(6) CO2 + H2O as, diệp lục→
Hãy điền dấu (+) vào trường hợp nào có và dấu (-) vào trường hợp nào không có phản ứng hoá học xảy ra giữa các chất sau đây :
CO2 (k) | (NH4)2CO3 (dd) | NaHCO3 (dd) | Ba(HCO3)2 (dd) | |
Na2SO4 (dd) | ||||
NaOH (dd) | ||||
BaCl2 (dd) | ||||
CaO (r) |
Có một hỗn hợp ba muối NH4HCO3, NaHCO3, Ca(HCO3)2. Khi nung 48,8 g hỗn hợp đó đến khối lượng không đổi, thu được 16,2 g bã rắn. Chế hoá bã rắn với dung dịch HCl lấy dư, thu được 2,24 lít khí (đktc). Xác định thành phần phần trăm của các muối trong hỗn hợp.
Khi nung nóng kẽm oxit với than cốc thì tạo thành một chất khí cháy được. Viết phương trình hóa học.
Làm thế nào để tách riêng từng khí CO và CO2 ra khỏi hỗn hợp của chúng:
a) Bằng phương pháp vật lí
b) Bằng phương pháp hóa học
a) Làm thế nào để loại các tạp chất là hơi nước và CO2 có trong CO?
b) làm thế nào để chuyển NaHCO3 thành Na2CO3, Ca(HCO3)2 thành CaCO3 và ngược lại?
Có một hỗn hợp khí gồm cacbon đioxit và lưu huỳnh đioxit. Bằng phương pháp hóa học hãy chứng minh sự có mặt của mỗi khí trong hỗn hợp.
Dung dịch nước của chất A làm quỳ tím hóa xanh, còn dung dịch nước của chất B không đổi màu quỳ tím. Trộn lẫn dung dịch của hai chất lại thì xuất hiện kết tủa. A và B có thể là:
A. NaOH và K2SO4
B. K2CO3 và Ba(NO3)2
C. KOH và FeCl3
D. Na2CO3 và KNO3
Xác định thành phần phần trăm (về thể tích) của hỗn hợp khí gồm N2,CO và CO2, biết rằng khi cho 10 lít (đktc) hỗn hợp khí đó đi qua một lượng dư nước vôi trong, rồi qua đồng (II) oxit dư đốt nóng, thì thu được 10,0g kết tủa và 6,4g đồng. Nếu cũng lấy 10,0 lít (đktc) hỗn hợp khí đó cho đi qua ống đựng đồng (II) axit dư đốt nóng, rồi đi qua một lượng dư nước vôi trong thì thu được bao nhiêu gam kết tủa?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1.Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam cacbon trong oxi tinh khiết thì thu được hỗn hợp khí X gồm CO và CO2. Cho X từ từ qua ống đựng CuO (dư, nóng đỏ), rồi cho khí sinh ra đi từ từ vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được m gam kết tủa trắng. Giá trị của m là A. 50 B. 40 C. 60 D. 30
2. Khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp rắn gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3, CuO thành kim loại tự do cần vừa đủ 2,24 lít khí CO (đkc). Số gam kim loại thu được là A. 16 B 12,6 C. 14 D. 14,8
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có độ thuần khiết cao. Khi đốt xăng và cồn chúng sẽ cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và hơi H2O, tất cả chúng đều bay vào không khí. Xăng tuy là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon, nhưng chúng là những chất dễ cháy. Vì vậy cho dù ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết. Với than đá và gỗ thì lại khác. Cả hai vật liệu đều có những thành phần rất phức tạp. Những thành phần của chúng như xenlulozơ, bán xenlulozơ, gỗ, nhựa là những hợp chất hữu cơ dễ cháy và có thể “cháy hết”. Nhưng gỗ thường dùng cón có các khoáng vật. Những khoáng vật này đều không cháy được.Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ còn lại và tạo thành tro. Than đá cũng vậy. Trong thành phần than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ phức tạp còn có các khoáng là các muối silicat. Nên so với gỗ khi đốt cháy than còn cho nhiều tro hơn.
Câu trả lời của bạn
Loại bột màu trắng có tên gọi là “Magiê cacbonat”(MgCO3) mà người ta vẫn hay gọi là “ bột magiê”.
MgCO3 là loại bột rắn mịn, nhẹ có tác dụng hút ẩm rất tốt. Khi tiến hành thi đấu, bàn tay của các vận động viên thường có nhiều mồ hôi. Điều đó đối với các vận động viên thi đấu thể thao hết sức bất lợi. Khi có nhiều mồ hôi ở lòng bàn tay sẽ làm giảm độ ma sát khiến các vận động viên sẽ không nắm chắc được các dụng cụ khi thi đấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến thành tích mà còn gây nguy hiểm khi trình diễn. MgCO3 có tác dụng hấp thụ mồ hôi đồng thời tăng cường độ ma sát giữa bàn tay và các dụng cụ thể thao giúp vận động viên có thể nắm chắc dụng cụ và thực hiện các động tác chuẩn xác hơn. Ngoài ra với các vận động viên giàu kinh nghiệm, họ có thể lợi dụng khoảnh khắc “xoa bột” làm giảm bớt tâm lí căng thẳng; sắp xếp lại trình tự thực hiện thao tác, ôn tập lại các yếu lĩnh, chuẩn bị tốt hơn tâm lí thi đấu để thực hiện các thao tác tốt.
Câu trả lời của bạn
Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí cacbonic CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt. Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi. Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài ra CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều cho tiêu hóa.
Câu trả lời của bạn
Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại ( tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Câu trả lời của bạn
Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
¬ Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
¬ Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi: Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi mát. Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí trong sạch, tươi mát.
Dẫn 4,48 gam hỗn hợp propan và anken X qua bình đựng dung dịch brom dư , thấy khối lượng brom phản ứng là 8,08 gam và có 1 khí thoát ra. Mặt khác , đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp đó thu được 15,848 lít hỗn hợp khí CO2 và hơi nước.
a) Xác định CTPT của X
b) Tính phần trăm thể tích các chất trong hỗn hợp
[ làm ơn giúp em giải bài này với ạ , mai em nộp bài rồi mà em không biết làm. Mong mn giải giúp em , em cảm ơn mọi người ]
Câu trả lời của bạn
A. Al2O3, Cu, MgO, Fe.
B. Al, Fe, Cu, Mg
C. Al2O3, Cu, Mg, Fe.
D. Al2O3, Fe2O3, Cu, MgO.
Câu trả lời của bạn
A
A
A
A
A
A
CuO và Fe2O3 bị CO khử ở nhiệt độ cao theo PTHH:
CuO + CO → Cu + CO2
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2
Như vậy chất rắn thu được sau phản ứng gồm: Al2O3, Cu, MgO, Fe
Đáp án cần chọn là: A
A. đolomit
B. cacnalit
C. pirit
D. xiđerit
Câu trả lời của bạn
A
A
A
Chọn đáp án A
Đolomit: CaCO3.MgCO3
Cacnalit: KCl.MgCl2.6H2O
Pirit sắt: FeS2
A. Fe2O3, MgO
B. MgO, Al2O3
C. Fe2O3, CuO
D. ZnO, Fe2O3
Câu trả lời của bạn
B
B
B
Chọn đáp án B
CO chỉ khử được oxit của các kim loại đứng sau nhôm trong dãy hoạt động hóa học → MgO; Al2O3 không bị khử.
A. CaCO3, Na2CO3, KHCO3
B. Na2CO3, K2CO3, Li2CO3
C. Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2, KHCO3
D. K2CO3, KHCO3, Li2CO3
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B
B
Chọn đáp án B
Muối cacbonat trung hòa của kim loại kiềm không bị nhiệt phân.
A. CaCO3 + HCl
B. CaCO3 (to cao)
C. C + O2 (to cao)
D. CO + O2 (to cao)
Câu trả lời của bạn
A
A
A
A
A
Đáp án A
A. 78%
B. 50%
C. 62,5%
D. 97,5%
Câu trả lời của bạn
C
C
C
C
C
Chọn đáp án C
mCaCO3 = 0,8m
CaCO3 → CaO + CO2
a a a (mol)
44a = m – 0,78m → a = 0,005m
H% = (100.0,005m.100%) : 0,8m = 62,5%
A. 31,0
B. 22,2
C. 17,8
D. 26,6
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B
B
Chọn đáp án B
Do theo đề bài phản ứng thu được hỗn hợp các muối cacbonat:
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O
2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
2KHCO3 → K2CO3 + CO2 + H2O
→ nCO2 = nH2O = 0,2 mol
Bảo toàn khối lượng có: mhh = m + mCO2 + mH2O
→ 34,6 = 3,6 + m + 0,2.44 → m = 22,2 gam.
A. dung dịch NaOH
B. CuO (to cao)
C. O2
D. dung dịch BaCl2
Câu trả lời của bạn
B
B
B
B
Chọn đáp án B
Cho hỗn hợp khí phản ứng với CuO dư, nung nóng.
Sau phản ứng chỉ thu được CO2 tinh khiết, do
CuO + CO Cu + CO2
A. 13,235%
B. 16,135%
C. 28,571%
D. 14,286%
Câu trả lời của bạn
D
D
D
D
Chọn đáp án D
H2O + C → CO + H2
x x x x
2H2O + C → CO2 + 2H2
2y y y 2y
3CO + Fe2O3 → 3CO2 + Fe
x x/3 x 2x/3
3H2 + Fe2O3 → 3H2O + 3Fe
x + 2y (x+2y)/3 x + 2y 2.(x+2y)/3
Ta có: nFe2O3 = x/3 + (x+2y)/3 = 48 : 100 = 0,3
nH2O = x+2y = 10,8 : 18 = 0,6
→ x = 0,3; y = 0,15 → tổng số mol khí than ướt = 0,3 + 0,15 + 0,6 = 1,05
%VCO2 = (0,15 : 1,05).100% = 14,286%
A. Na
B. Li
C. Cs
D. K
Câu trả lời của bạn
D
D
D
D
D
Chọn đáp án D
R2O + 2HCl → 2RCl + H2O
x 2x mol
R2CO3 + 2HCl → 2RCl + CO2 + H2O
y 2y mol
Theo bài ra: nHCl = 2x + 2y = 0,2 → x + y = nhh = 0,1 mol
Mhh = 11,6 : 0,1 (g/mol)
→ 2M R + 16 < 116 < 2MR + 60 → 28 < MR < 50.
Vậy R là K.
A. 17,4
B. 11,6
C. 22,8
D. 23,2
Câu trả lời của bạn
D
D
D
D
Chọn đáp án D
Theo bài ra CO dư; Fe3O4 hết
Sau phản ứng có CO (đặt x mol) và CO2 (đặt y mol)
Ta có nCO bđ = nCO dư + nCO2 → 0,5 = x + y (1)
mhh khí = 0,5.1,457.28 = 20,4 gam → 28x + 44y = 20,4 (2)
Từ (1) và (2) có x = 0,1 và y = 0,4
PTHH:
4CO + Fe3O4→ 4CO2 + 3Fe
0,1 ← 0,4 mol
m = 0,1.232 = 23,2 gam.
A. H2O và CO2
B. H2O và NaOH
C. H2O và HCl
D. H2O và BaCl2
Câu trả lời của bạn
C
C
C
c
Chọn đáp án C
Hòa tan các chất rắn vào nước
+ Nếu chất rắn tan trong nước: NaCl; Na2CO3 (nhóm I)
+ Nếu chất rắn không tan trong nước: CaCO3; BaSO4 (nhóm II)
Nhận biết từng nhóm bằng HCl
Nhóm I: Có khí thoát ra là Na2CO3; không hiện tượng là NaCl
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
Nhóm II: Có khí thoát ra là CaCO3; không hiện tượng là BaSO4
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
A. hòa tan vào nước rồi lọc
B. nung nóng
C. cho tác dụng với NaOH dư
D. cho tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư
Câu trả lời của bạn
B
B
Chọn đáp án B
Nung nóng hỗn hợp:
2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
Sau phản ứng chỉ thu được Na2CO3 tinh khiết.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *