Nội dung bài học Cacbon tìm hiểu vị trí của cacbon trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, cấu hình electron nguyên tử, các dạng thù hình của cacbon, tính chất vật lí (cấu trúc tinh thể, độ cứng, độ dẫn điện), ứng dụng. Cacbon có tính phi kim yếu (oxi hóa hiđro và kim loại canxi), tính khử ( khử oxi, oxit kim loại). Trong một số hợp chất, cacbon thường có số oxi hóa +2 hoặc +4.
Hình 1: Cấu trúc tinh thể của Kim cương, than chì, Fulere và cacbon vô định hình
Dạng thù hình | Cấu trúc | Tính chất vật lí | Ứng dụng |
Kim cương | Tứ diện đều | Trong suốt, không màu, không dẫn điện, dẫn nhiệt kém | Đồ trang sức, mũi khoan, dao cắt thuỷ tinh... |
Than chì | Cấu trúc lớp. Các lớp liên kết yếu với nhau | màu xám đen, dẫn điện tốt, mềm, các lớp dễ tách nhau | Làm điên cực, làm nồi nấu chảy các hợp kim chịu nhiệt, chế tạo chất bôi trơn, làm bút chì đen |
Cacbon vô định hình | Xốp | Khả năng hấp phụ mạnh | Than cốc dùng làm chất khử trong luyện kim; Than hoạt tính dùng trong mặt nạ phòng độc; Than muội dùng làm chất độn cao su, sản xuất mực in, xi đánh giày... |
Cacbon vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hoá
Tác dụng với oxi
Cacbon cháy trong không khí, toả nhiều nhiệt
\(\mathop C\limits^0 + \mathop {{O_2}}\limits^0\)\(\mathop C\limits^{ + 4} \mathop {{O_2}}\limits^{ - 2}\)
Tác dụng với hợp chất
Ở nhiệt độ cao, cacbon khử được nhiều oxit, nhiều chất oxi hoá khác nhau
Video 1: Cacbon khử Đồng (II) oxit tạo thành CO2 , khí CO2 làm đục nước vôi trong
Tác dụng với hiđro
\(\mathop C\limits^0 + 2{H_2}\)\(\mathop C\limits^{ - 4} {H_4}\)
Tác dụng với kim loại
\(4\mathop {Al}\limits^0 + 3\mathop C\limits^0\)\(\mathop {A{l_4}}\limits^{ + 3} \mathop {{C_3}}\limits^{ - 4}\) (Nhôm cacbua)
\(\mathop {Ca}\limits^0 + 2\mathop C\limits^0\)\(\mathop {Ca}\limits^{ + 2} \mathop {{C_2}}\limits^{ - 1}\) (Canxi cacbua)
Hình 2: Các dạng tồn tại của Cacbon
Hình 3: Sơ đồ tư duy Bài Cacbon
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 15có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Kim cương cứng nhất trong tự nhiên, trong khi đó than chì mềm đến mức có thể sử dụng sản xuất lõi bút chì 6B dùng để kẻ mắt. Điều giải thích nào sau đây là đúng?
Kim cương, than chì là hai dạng thù hình của các bon là vì:
Tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 11 Bài 15.
Bài tập 1 trang 70 SGK Hóa học 11
Bài tập 2 trang 70 SGK Hóa học 11
Bài tập 3 trang 70 SGK Hóa học 11
Bài tập 4 trang 70 SGK Hóa học 11
Bài tập 5 trang 70 SGK Hóa học 11
Bài tập 15.1 trang 22 SBT Hóa học 11
Bài tập 15.2 trang 22 SBT Hóa học 11
Bài tập 15.3 trang 22 SBT Hóa học 11
Bài tập 15.4 trang 22 SBT Hóa học 11
Bài tập 15.5 trang 22 SBT Hóa học 11
Bài tập 15.6 trang 23 SBT Hóa học 11
Bài tập 15.7 trang 23 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 82 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 82 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 82 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 82 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Kim cương cứng nhất trong tự nhiên, trong khi đó than chì mềm đến mức có thể sử dụng sản xuất lõi bút chì 6B dùng để kẻ mắt. Điều giải thích nào sau đây là đúng?
Kim cương, than chì là hai dạng thù hình của các bon là vì:
Tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau?
Phản ứng nào sau đây không đúng?
Đốt 2,4 gam than đá (chứa 5% tạp chất) trong oxi dư, thu được V lit khí cacbonic (đkc). Giá trị của V là:
Câu nào sau đây đúng ? Trong các phản ứng hóa học
cacbon chỉ thể hiện tính khử.
cacbon chỉ thể hiện tính oxi hóa.
cacbon không thể hiện tính khử hay tính oxi hóa.
Phản ứng nào trong các phản ứng sau đây, cacbon thể hiện tính oxi hóa ?
C + O2 → CO2
C + 2CuO → 2Cu + CO2
Nhận định nào sau đây sai ?
Cacbon monoxit không tạo ra muối và là một chất khử mạnh.
Ở nhiệt độ cao cacbon có thể khử được tất cả cac oxit kim loại giải phóng kim loại.
than gỗ được dùng để chế thuốc súng, thuốc pháo, chất hấp phụ.
Cacbon vô định hình được điều chế từ than gỗ hay gáo dừa có tên là than hoạt tính. Tính chất nào của than hoạt tính giúp con người chế tạo các thiết bị phòng độc, lọc nước ?
Than hoạt tính dễ cháy.
Than hoạt tính có cấu trúc lớp.
Than hoạt tính có khả năng hấp phụ cao.
Đốt cháy hết m gam than (C) trong V lít oxi thu được 2,24 lít hỗn hợp X gồm 2 khí. Tỉ khối của X so với oxi bằng 1,25. Các thể tích đo được (đktc). Giá trị của m là
1,2 và 1,96.
1,5 và 1,792.
Tại sao hầu hết các hợp chất của cacbon lại là hợp chất cộng hóa trị?
Tính oxi hóa của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau?
1. C + O2 → CO2
2. C + 2CuO → 2Cu + CO2
3. 3C + 4 Al → Al4C3
4. C + H2O → CO + H2
Tính khử của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau?
A. 2C + Ca → CaC2
B. C + 2H2 → CH4
C. C + CO2 → 2CO
D. 3C + 4Al → Al4C3
Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau đây:
a) H2SO4(đặc) + C → SO2 + CO2 + ?
b) HNO3(đặc) + C → NO2 + CO2 + ?
c) CaO + C → CaC2 + CO
d) SiO2+ C → Si + CO
Đốt một mẫu than đá (chứa tạp chất không cháy) có khối lượng 0,600kg trong oxi dư, thu được 1,06 m3 (đktc) khí cacbonic. Tính thành phần phần trăm khối lượng của cacbon trong mẫu than đá trên.
Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng?
A. Kim cương là cacbon hoàn toàn tinh khiết, trong suốt, không màu, không dẫn điện.
B. Than chì mềm do có cấu trúc lớp, các lớp lân cận liên kết với nhau bằng lực tương tác yếu.
C. Than gỗ, than xương có khả năng hấp phụ các chất khí và chất tan trong dung dịch.
D. Khi đốt cháy cacbon, phản ứng toả nhiều nhiệt, sản phẩm thu được chỉ là khí cacbonic.
Loại than nào sau đây không có trong thiên nhiên?
A. Than chì
B. Than antraxit
C. Than nâu
D. Than cốc
Loại than nào được dùng trong mặt nạ phòng độc?
A. Than chì
B. Than cốc
C. Than hoạt tính
D. Than muội
Nhận xét nào sau đây về tính chất hóa học của cacbon là đúng?
A. Cacbon không thể hiện tính oxi hóa và tính khử.
B. Cacbon thể hiện tính oxi hóa và tính khử với mức độ ngang nhau.
C. Cacbon thể hiện tính oxi hóa và tính khử nhưng tính oxi là tính chất chủ yếu.
D. Cacbon thể hiện tính oxi hóa và tính khử nhưng tính khử là tính chất chủ yếu.
Ở nhiệt độ cao cacbon có thể phản ứng với nhiều đơn chất và hợp chất. Hãy lập các phương trình hoá học sau đây và cho biết ở phản ứng nào cacbon thể hiện tính khử. Ghi rõ số oxi hoá của cacbon trong từng phản ứng.
1. C + S →
2. C + Al →
3. C + Ca →
4. C + H2O →
5. C + CuO →
6. C + HNO3 (đặc) →
7. C + H2SO4 (đặc) →
8. C + KClO3 →
9. C + CO2 →
Để xác định hàm lượng phần trăm cacbon trong một mẫu gang trắng, người ta đốt mẫu gang trong oxi dư. Sau đó, xác định lượng khí CO2 tạo thành bằng cách dẫn khí qua nước vôi trong dư ; lọc lấy kết tủa, rửa sạch, sấy khô rồi đem cân. Với một mẫu gang khối lượng là 5,00 g và khối lượng kết tủa thu được là 1,00 g thì hàm lượng (%) cacbon trong mẫu gang là bao nhiêu ?
Đốt một mẫu than chì chứa tạp chất lưu huỳnh trong oxi. Cho hỗn hợp khí thoát ra tác dụng với lượng dư dung dịch brom, thấy có 0,32 g brom đã phản ứng. Cho khí thoát ra khỏi dung dịch brom tác dụng với lượng dư nước vôi trong, thu được 10,00 g kết tủa.
1. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
2. Xác định phần trăm khối lượng của cacbon trong mẫu than chì.
a) Nêu tác dạng thù hình thường gặp của cacbon. Tại sao kim cương và than chì lại có tính chất vật lí khác nhau.
b) Dựa vào phản ứng hóa học nào để nói rằng kim cương và than chì là hai dạng hình thù của nguyên tố cacbon?
a) Tại sao hầu hết các hợp chất của cacbon lại là hợp chất cộng hóa trị ?
b) Cacbon có tính chất hóa học chủ yếu nào? Lấy các thí dụ minh họa.
Tính oxi hóa của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau:
A. C + O2 → CO2
B. 3C + 4Al → Al4C3
C. C + 2CuO → 2Cu + CO2
D. C + H2O → CO + H2
Ở 550oC, hằng số cân bằng Kc của phản ứng sau đây là 0,002:
C(r) + CO2 (kk) ⇔ 2CO(kk).
Người ta cho 0,2 mol C và 1 mol CO2 vào một bình kín dung tích 22,4 lít không chứa không khí, nâng dần nhiệt độ trong bình đến 550oC và giữ nhiệt độ đó để cho cân bằng được thiết lập. Tính số mol của mỗi chất ở trạng thái cân bằng.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nếu bạn chụp ngọn nến đang cháy bằng một cốc sứ, lúc sau trên cốc sẽ xuất hiện một lớp màu đen. Người ta gọi đó là mồ hóng. Ở nông thôn, khi người ta đun bếp củi, lâu dần trên
đáy nồi sẽ xuất hiện lớp mồ hóng màu đen, ngày càng dày.
Thành phần hoá học của mồ hóng là cacbon. Thế mồ hóng dùng để làm gì?
Có nhiều nơi trên thế giới người ta xây dựng các nhà máy dùng các chất có chứa cacbon như khí thiên nhiên (thành phần chủ yếu là metan) để chế tạo mồ hóng. Mực tàu chính là được chế tạo từ mồ hóng, người ta dùng loại mồ hóng rất mịn, chất keo và nước trộn đều với nhau mà thành.
Khi bạn dùng bút viết lên giấy, một lúc sau, nước bay hơi hết còn lại vết keo chứa mồ hóng dính chặt vào giấy, giống như khi ta dùng keo để dán tem thư. Do mồ hóng rất bền, cho đến nay vẫn chưa có loại "dung dịch tẩy trắng" nào có thể "tẩy trắng" được cacbon. Vì vậy dùng loại mực chế tạo bằng mồ hóng thì chữ viết, bức hoạ vẽ bằng loại mực này sẽ không bị phai màu. Nhiều bức hoạ cổ, sách cổ còn lại, giấy có thể biến thành màu vàng nhưng chữ viết, hình vẽ vẫn đen như cũ. Trong mực tàu còn chứa một ít long não, xạ hương và số chất thơm làm cho người ta cảm thấy dễ chịu.
Mực tàu đóng thành thỏi cũng được chế tạo bằng mồ hóng, chỉ có điều là ở đây lượng nước ít, chất keo nhiều hơn và có thêm ít phụ gia. Mực dầu in sách trong các máy in, cũng được chế tạo bằng mồ hóng.
Câu trả lời của bạn
Chắc các bạn không hề nghĩ rằng giữa kim cương sáng lấp lánh và than chì đen thui thủi
lại là anh em họ hàng, đều là cacbon tinh khiết, tồn tại trong tự nhiên, chỉ có diện mạo và
tính chất của chúng khác nhau.
Than chì rất mềm, chỉ cần dùng mảnh nhỏ than chì vạch nhẹ trên giấy là có thể để lại vết
đen trên giấy. Ruột bút chì được chế tạo bằng than chì. Còn kim cương là khoáng vật có độ
cứng cao nhất trong gia đình các khoáng vật, là "quán quân" về độ cứng: ở các cửa hàng bán
kính, các nhân viên phục vụ dùng kim cương làm lưỡi dao để cắt kính. Các máy khoan sâu,
người ta dùng mũi khoan có lắp mũi kim cương làm tăng vận tốc xuyên sâu của mũi khoan
lên nhiều. Dao kim cương còn dùng để gia công các kim loại, hợp kim cứng nhất.
Than chì và kim cương đều thuộc họ hàng nhà cacbon, vì sao chúng lại có đặc tính khác
nhau nhiều như vậy?
Nguyên do là ở than chì, các nguyên tử cacbon được sắp xếp thành lớp, lực kết hợp giữa
các nguyên tử giữa các lớp rất nhỏ, giống như các lá bài xếp trong cỗ bài, rất dễ tách ra khỏi
nhau. Còn trong kim cương các nguyên tử cacbon được sắp xếp thành tinh thể đều đặn, mỗi
nguyên tử cacbon nối chặt chẽ với 4 nguyên tử xung quanh, tạo nên một tinh thể có cấu trúc
rất bền chắc nên có độ cứng rất cao.
Sản lượng kim cương trong thiên nhiên rất ít, nói chung thường bị vùi lấp ở những lớp
sâu trong vỏ Trái Đất. Với điều kiện nhiệt độ và áp suất rất cao của các lớp dung nham sâu
trong lòng đất, cacbon mới có khả năng kết tinh để thành các tinh thể kim cương quý giá.
Do sản lượng kim cương thiên nhiên rất ít, giá trị rất lớn, rất quý nên người ta đã tìm cách
dùng nhiệt độ cao và áp suất cao để chế tạo kim cương nhân tạo.
Người ta chứng minh rằng ở nhiệt độ cao đến 2000°C và dưới áp suất 5,065.107 pascal
(tức 50.000 atm) trở lên mới đạt kim cương ở trạng thái ổn định. Gần đây người ta đã áp
dụng điều kiện tương tự để biến than chì thành kim cương.
Câu trả lời của bạn
Mọi người đều biết xăng là loại nhiên liệu quan trọng được chưng luyện từ dầu mỏ. Ngoài
xăng, từ dầu mỏ người ta còn sản xuất được etylen, propylen, butađien, phenol, toluen,
xylen, cồn, cùng nhiều loại nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp hoá chất.
Nhưng lượng dầu mỏ trên Trái Đất không nhiều, so với dầu mỏ thì trữ lượng than đá
phong phú hơn nhiều, có thể còn sử dụng được đến mấy trăm năm. Ở nhiều nước, than đá
là nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất công nghiệp và trong đời sống hằng ngày.
Khi dùng than đá làm nhiên liệu đốt trực tiếp có mấy nhược điểm sau đây: một là hiệu suất
sử dụng nguyên liệu thấp, hai là trong than đá có nhiều hợp chất hoá học có ích, nếu tận
dụng được chúng vào đúng mục đích thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn là đem đốt làm nhiên
liệu, ba là khi dùng than để đốt sẽ gây ô nhiễm môi trường. Liệu có thể có cách gì tránh
được các nhược điểm kể trên?
Than đá và dầu mỏ đều thuộc loại nhiên liệu hoá thạch, hợp chất chủ yếu trong cả hai loại
nhiên liệu hoá thạch này đều do hai nguyên tố cacbon và hyđro tạo nên. Hai nguyên liệu hoá
thạch này chính là "hai anh em màu đen", là họ hàng thân thiết của nhau. Điểm khác nhau
lớn nhất của hai loại nhiên liệu là hàm lượng hyđro trong chúng khác nhau. Hàm lượng
hyđro trong dầu mỏ là 11-14% còn ở than đá là 5-8%. Chính nhờ vậy mà có thể biến than
đá thành xăng. Từ hơn 50 năm về trước, các nhà hoá học đã nghiên cứu và tìm được biện
pháp biến than đá thành xăng trong phòng thí nghiệm. Người ta đã tìm cách tăng hàm
lượng hyđro trong các hợp chất có trong than đá. Trước hết người ta nghiền than đá thành
bột mịn, cho thêm dung môi, rồi sục khí hyđro. Sau đó dưới điều kiện áp suất cao và nhiệt
độ 380 - 460°C, hyđro sẽ tác dụng với than đá và tạo ra "xăng nhân tạo" và các hợp chất có
khối lượng phân tử thấp khác. Dùng biện pháp chưng phân biệt, ta có thể nhận được phần
xăng nhân tạo, dầu mazut, cùng các nhiên liệu khác. Nội dung của phương pháp điều chế
xăng nhân tạo là trước hết biến than đá thành khí than. Bổ sung khí hyđro vào khí than và
khống chế để tỉ lệ cacbon monoxit: hyđro = 1:2. Dưới tác dụng xúc tác của sắt, coban hay
niken ở điều kiện nhiệt độ 200°C, hai chất sẽ tác dụng với nhau tạo thành hợp chất mới.
Trong sản phẩm tạo thành có đến 83% là xăng, còn lại là mazut và nhiều hợp chất khác. Do
việc biến than đá thành khí than là một công nghệ khá quen thuộc, nên kỹ thuật điều chế
xăng như vừa mô tả thực hiện tương đối dễ dàng. Ngoài ra người ta có thể tổng hợp rượu
metylic từ cacbon monoxit và hyđro, sau đó từ rượu metylic tổng hợp được xăng. Phương
pháp đã nêu khá đơn giản và hữu hiệu. Nếu dùng chất xúc tác thích hợp người ta có thể
chuyển hoá 99% rượu metylic thành xăng. Hơn nữa với phương pháp này việc tiêu hao
năng lượng trong quá trình chuyển hoá rất nhỏ, do đó giá thành điều chế xăng chỉ hơi cao
hơn điều chế rượu metylic một ít.
Với quá trình chế biến than đá thành xăng, người ta có thể loại bỏ được phần lớn các tạp
chất có hại cho cơ thể và môi trường. Hơn nữa so với dầu mỏ thì việc chuyên chở than đá
thực hiện được dễ dàng hơn, nên nhiều quốc gia tìm cách mở rộng quy mô các nhà máy sản
xuất xăng dầu đi từ than đá. Đồng thời các nhà khoa học cũng đang tìm cách cải tiến
phương pháp biến than đá có trữ lượng khá phong phú thành xăng dầu, phục vụ cho lợi ích
của loài người.
Câu trả lời của bạn
Nếu có ai hỏi bạn bao nhiêu tuổi, nhất định bạn trả lời một cách chính xác ngay, không do
dự. Nhưng nếu như đối mặt với một mảnh gỗ từ di chỉ cổ xưa nào đó, chắc bạn khó mà đưa
ra được câu trả lời.
Nhưng rất may là các nhà hoá học đã phát hiện được một loại "đồng hồ lịch sử" giúp
người ta gỡ mối rắc rối đó. Loại "đồng hồ lịch sử" này được khởi động rất sớm và cứ thế
chạy suốt, chạy liên tục không phút nào ngừng cho đến ngày nay. Loại đồng hồ kỳ diệu này
chính là "đồng hồ cacbon". Nhờ loại đồng hồ này mà người ta xác định niên đại các loại di
chỉ văn hoá, các đồ vật cổ còn lưu lại.
Nguyên do là trong không gian vũ trụ có nhiều tia bức xạ, mắt ta không nhìn thấy được.
Các tia bức xạ này xuyên qua tầng khí quyển của Trái Đất, va chạm với các phân tử trong
không khí, sinh ra các nơtron, proton, điện tử. Khi nơtron va chạm với nguyên tử nitơ trong
phân tử nitơ, nguyên tử nitơ sẽ "bắt lấy" nơtron và giải phóng proton để biến thành nguyên
tử C - 14 (cacbon -14).
Nguyên tử cacbon C - 14 có tính phóng xạ sẽ giải phóng điện tử và biến thành nitơ. Như
vậy do tác dụng các tia vũ trụ, C - 14 không ngừng phát sinh nhưng lại do C - 14 có tính
phóng xạ nên C - 14 không ngừng giảm. Kết quả là C - 14 giữ được trạng thái cân bằng nên
hàm lượng C - 14 về cơ bản là không thay đổi.
Trong khí quyển, các nguyên tử C - 14 cũng giống với các nguyên tử cacbon thường, có
thể kết hợp với oxy để thành phân tử đioxit cacbon. Khi thực vật tiến hành quang hợp sẽ
hấp thụ nước và cacbon đioxit tạo thành tinh bột, sợi... Cacbon C - 14 cũng thâm nhập vào
trong thực vật, vào sâu trong thân cây cỏ. Khi thực vật chết, quá trình hấp thụ C - 14 sẽ
ngừng lại. Từ đó trở đi sẽ không có C - 14 từ ngoài đi vào thân cây, cỏ. Do hiện tượng phóng
xạ, hàm lượng C - 14 trong xác thực vật giảm không ngừng. Các nhà khoa học tìm thấy cứ
sau 5730 năm thì hàm lượng C - 14 giảm đi chỉ còn một nửa. Lại sau 5730 năm nữa thì hàm
lượng C - 14 lại giảm tiếp đi một nửa. Người ta gọi C - 14 có chu kỳ bán rã là 5730 năm. Đây
là cơ sở để các nhà khảo cổ dùng làm “đồng hồ" để định tuổi cổ vật. Các nhà khảo cổ học đã
dùng đồng hồ cacbon để định niên đại di chỉ khảo cổ ở Tây An có tuổi gần 6000 năm. Các
nhà khảo cổ Ai Cập đã dùng cacbon C - 14 định niên đại của một ngôi mộ cổ có tuổi 3620
năm. Nội dung của phương pháp xác định niên đại bằng C - 14 là lấy một mảnh gỗ trong di
chỉ, đo hàm lượng C - 14 sau đó tính toán và định tuổi của mảnh gỗ và của di chỉ.
Câu trả lời của bạn
Chúng ta biết rằng toàn bộ các chất chứa trong than đá đều rất quý. Tuy thành phần chủ yếu của than đá là cacbon, nhưng trong than đá còn có lượng lớn các nguyên tố: Hyđro, oxy, nitơ, lưu huỳnh, mà phần lớn các nguyên tố này lại ở trạng thái hợp chất. Khi ta dùng than đá làm nhiên liệu thì các nguyên tố này đều bị mất sạch.
Khi chưng khô than đá ta có thể nhận được than cốc, dầu chưng than đá, khí than và các chất khác.
Khi đốt cháy than cốc có thể cho nhiệt lượng cao, thường được sử dụng trong luyện kim.
Dầu chưng than đá vừa đen, vừa hôi lại vừa trơn, nhớp nháp. Nhưng xin chớ coi thường nó. Khi đem dầu chưng than đá chưng cất ta có thể nhận được dầu nhẹ, dầu trung và dầu nặng. Khi xử lý dầu nhẹ và dầu trung ta có phenol, toluen, benzen, naphtalen. Bốn loại hợp chất vừa kể trên là những nguyên liệu rất quan trọng cho công nghệ hoá học. Từ benzen và naphtalen có thể chế tạo thuốc nhuộm. Từ phenol ta có thể chế tạo các dược phẩm, thuốc sát trùng và làm nguyên liệu sản xuất chất dẻo. Khi xử lý dầu nặng bằng hyđro ta có thể nhận được xăng và nhiều loại dầu nguyên liệu. Sản phẩm cuối cùng còn lại là bitum có thể dùng để chế tạo điện cực, làm vật liệu rải đường rất tốt.
Trong khí than còn có amoniac, benzen. Amoniac được dùng để sản xuất phân đạm. Công dụng của benzen ta đã nói ở trên kia. Sau khi làm sạch khí than, trừ việc dùng trực tiếp làm nhiên liệu, người ta còn điều chế được hyđro và metan.
Ngày nay, than đá là loại nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp hoá học. Khi dùng than làm nhiên liệu thì ngoài cacbon được sử dụng, các vật liệu quý giá khác đều bị loại bỏ. Đó chẳng phải là điều lãng phí lớn sao? Ngoài ra khi đốt cháy trực tiếp than đá sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường. Cho nên tích cực triển khai công việc ứng dụng than đá vào mục đích tổng hợp trong công nghiệp là phương sách hết sức quan trọng.
Câu trả lời của bạn
Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có độ thuần khiết cao. Với đại đa số hợp chất hữu cơ như cồn chẳng hạn, chỉ cần châm lửa là chúng sẽ cháy hoàn toàn, tạo thành hơi nước và khí cacbon đioxit, tất cả đều bay vào không khí. Xăng tuy là hỗn hợp của nhiều hyđro cacbon nhưng các hyđro cacbon cũng là những chất dễ cháy. Vì vậy cho dù là ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết.
Với than đá cục và gỗ lại không như vậy. Cả hai vật liệu đều có thành phần rất phức tạp, những thành phần trong vật liệu gỗ như xenluloza, bán xenluloza, gỗ, nhựa cũng là những hợp chất hữu cơ dễ cháy và có thể "cháy hết". Nhưng vật liệu gỗ thường dùng còn có các khoáng vật. Những khoáng vật này đều không cháy được. Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ còn lại và tạo thành tro.
Than đá cũng do cây gỗ bị vùi lấp trong các lớp đất từ thời xa xưa. Trong thành phần than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ phức tạp còn có các chất khoáng là các muối silicat.
Nên so với gỗ khi đốt cháy than còn cho nhiều tro hơn.
Ngoài ra khi đốt cháy cỏ, rơm rạ còn để lại lượng tro nhiều hơn so với khi đốt cháy gỗ. Vì trong cỏ, rơm rạ cũng như vật liệu thực vật họ hoà thảo, các vật liệu khoáng như các muối silicat còn nhiều hơn ở gỗ, nên khi đốt cháy chúng sẽ cho lượng tro nhiều hơn khi đốt cháy gỗ. Khi sinh trưởng, thực vật hấp thụ nhiều kali nên tro khi đốt cháy cây cỏ có chứa nhiều kali, nên là loại phân bón kali.
Câu trả lời của bạn
nOH- = 0,2 mol
để lượng CO2 hấp thụ vào lớn nhất thì xảy ra hiện tượng hòa tan 1 phần kết tủa
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
BaCO3 + CO2 + H2O→Ba(HCO3)2
nCO2 = nOH- - nBaCO3 = 0,2 – 0,08= 0,12 mol
VCO2= 2,688 l
A. 4,48
B. 3,36
C . 2,24
D. 1,12
Câu trả lời của bạn
Nhỏ từ từ xảy ra phản ứng sau :
CO32- + H+ → HCO3-
HCO3- + H+ → CO2 + H2O
nNa2CO3 = 0,15 mol ; nKHCO3= 0,1 mol ; nHCl = 0,2 mol
→nCO2= nHCl - nNa2CO3 = 0,05 mol
→ V= 1,12l
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Thùng đựng không đầy xăng nguy hiểm hơn vì trong thùng này còn khoảng trống chứa không khí, áp suất tăng cao đột ngột (do các khí sinh ra khi xăng cháy) sẽ làm nổ bình xăng này mạnh hơn.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Vì khí NO2 có cân bằng sau đây trong hỗn hợp ở nhiệt độ thường:
-11*C
2NO2 <---------> N2O4 delta(H) = - 62,8 kJ/mol
nâu đỏ 140*C không màu
Tồn tại cân bằng trên do nguyên tử nitơ trong NO2 còn 1e độc thân chưa tham gia liên kết (::O=N*->O:: nên hai phân tử NO2 (khí này có tính nghịch từ do còn 1e tự do) dễ dàng kết hợp lại với nhau để tạo thành phân tử N2O4 (khí này có tính thuận từ).
Khi đưa nhiệt độ về -11*C thì toàn bộ lượng NO2 (màu nâu) chuyển thành N2O4 (không màu) nên hỗn hợp trở nên không có màu.
Khi đưa nhiệt độ lên 140*C thì toàn bộ lượng N2O4 (không màu) chuyển thành NO2 (màu nâu) nên hỗn hợp có nàu nâu rất đậm.
Câu trả lời của bạn
DDT là thuốc trừ sâu, nó có tên tiếng Anh là dichloro diphenyl trichloroethane, tên tiếng Việt là đi-clo đi-phenyl tri-clo etan. Nó có CTPT là C14H9Cl5.
Chất này được Paul Hermann Müller (người đã từng đoạt giải Nobel) phát minh ra, nó được sử dụng rộng dãi làm thuốc diệt côn trùng có hại vào năm 1939. Tuy nhiên, sau này, người ta đã cấm sử dụng nó vì nó có độc cho thực vật, con người do khả năng tồn tại rất lâu trong đất, nguồn nước mà nó nhiễm vào.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Dựa vào kiến thức về cacbon trong sgk hóa 11 - trang 66
Các số oxi hóa thường gặp của Cacbon: -4, 0, +2, +4.
Câu trả lời của bạn
Lý thuyết về cacbon.
Than hoạt tính có khả năng hấp phụ cao, nên người ta cho vào khẩu trang y tế nhằm tăng khả năng lọc không khí.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *