Qua bài thơ Ánh trăng các em nắm được kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính. Sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại.
Bài thơ được chia làm 3 phần
→ Điệp từ “với” tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.
→ Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” → Cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
⇒ Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao. Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu,của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng. Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.
Hoàn cảnh sống:
Đất nước hòa bình.
Hoàn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” - cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại,xa rời thiên nhiên.
“Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”
→ Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm. Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.
⇒ Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ. Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.
Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.
Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.
Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.
→ Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.
Kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng.
Đề: Phân tích Ánh trăng của Nguyễn Duy.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
⇒ Qua Ánh trăng nhà thơ nói về đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" mà không cao giọng, trái lại như một lời chân thành và do đó đầy sức ám ảnh.
3. Kết bài
Bài thơ “Ánh trăng” in trong tập thơ cùng tên, được Nguyễn Duy sáng tác vào nãm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh. Bài thơ ca ngợi vầng trăng tri kỉ của tuổi thơ, của người lính một thời trận mạc, đồng thời gợi nhắc mọi người biết sống ân nghĩa thủy chung, giữ tròn đạo lí tốt đẹp. Để nắm được những kiến thức cần đạt khi học tác phẩm này, các em có thể tham khảo thêm bài soạn tại đây: Bài soạn Ánh trăng.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Nhắc đến thơ Nguyễn Duy, có nguời nhận xét: “Thơ Nguyễn Duy sâu lắng, tha thiết cái hồn, cái vía của dân ca, ca dao Việt Nam. Những bài thơ của ông không cố gắng tìm những hình thức mới mẻ mà đi sâu vào cái nghĩa, cái tình muôn đời của con nguời Việt Nam. Ngôn ngữ thơ của Nguyễn Duy cũng không bóng bẩy mà gần gũi, dân dã, đôi khi còn hơi “bụi” phù hợp với ngôn ngữ thường nhật. Quả đúng như vậy! Chỉ qua bài Ánh trăng, ta cũng đủ để thấy được tài hoa trong nghệ thuật viết thơ của Nguyễn Duy. Để nắm được cách triển khai một bài văn viết hoàn chỉnh về tác phẩm này này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu sau:
- Suy ngẫm về triết lí sống của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Ánh trăng
- Phân tích biểu tượng của hình ảnh đầu súng trăng treo trong Đồng chí - Chính Hữu và hình ảnh ánh trăng trong Ánh trăng - Nguyễn Duy
- Cảm nhận 2 khổ thơ cuối bài thơ Ánh trăng
- Phân tích 2 khổ thơ đầu bài thơ Ánh trăng
- Cảm nhận 4 khổ thơ cuối bài Ánh trăng
- Suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài Ánh trăng của Nguyễn Duy
- Bài học làm người trong hai tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy và Bến quê của Nguyễn Minh Châu
- Đóng vai người lính trong bài thơ Ánh trăng kể lại câu chuyện
- Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
-- Mod Ngữ văn 9 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
nhận xét sự độc đáo về cách sắp xếp các dòng thơ trong đoạn thơ
"Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình"
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Sự im lặng của vầng trăng khiến nhân vật trữ tình “giật mình”, cái “giật mình” ở đây là sự “giật mình” thức tỉnh của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng. Nó thể hiện suy nghĩ, trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để nhận ra lỗi lầm, sự đổi thay. Giật mình để trở về với lương tâm trong sáng, tốt đẹp, đây cũng là sự tự sám hối trước sự thay đổi của mình.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
từ hình ảnh mang tính chất biểu tượng "ánh trăng im phăng phắc", em hãy viết một đoạn văn,khoảng nửa trang giấy thi trình bày suy nghĩ,của em về lòng bao dung độ lượng của con người trong cuộc sống hôm nay.
Câu trả lời của bạn
giúp em trả lời với ạ
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
câu 1: phép nhân hóa: im phăng phắc
tác dụng:
- khiến vầng trăng mang tính biểu tượng, trở thành người bạn, nhân chứng nghĩa tình, nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ về sự thủy chung, ân tình của quá khứ với thiên nhiên
- sự trách móc lặng im của vầng trăng cũng là sự tự vấn lương tâm của nhân vật trữ tình
câu 2:
- vầng trăng đầu tiên được hiểu theo nghĩa đen, là 1 thực thể thiên nhiên tồn tại và gắn bó suốt cuôc đời con người từ thơ đấu đến lúc trưởng thành
- vầng trăng là hình ảnh được nhân hóa trở thành người bạn đồng hành của nhân vật trong nhiều hoàn cảnh sống
- ánh trăng là hình ảnh ẩn dụ mạng biểu tượng sâu xa
+ ánh trăng ẩn dị cho vẻ đẹp tình nghĩ của quá khứ đầy nghĩ tình
+ ánh trăng biểu tượng cho sự coi chiếu cà ám ảnh của 1 con người có lương tri, do dự thay đổi hoàn cảnh sống đã vô tình lãng quên thiên nhiên
+ nhà thơ vốn là người linh đã đi qua chiến tranh được 3 năm, ánh trăng trở thành lời nhắc nhở ý nghĩ với cả 1 thế hệ từng trải qua năm tháng chiến tranh từng gắn với với thiên nhiên, từng trải qua gian lao, thử thách, chứng kiến bao sự hi sinh của đồng đội và bây giờ được sống trong hòa bình giữa nhưng tiện nghi, hiện đại
Mọi người thấy hay thì cho mình xin 1 like ạ, mình cảm ơn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
nhân hóa aarrn dụ
Câu trả lời của bạn
“Ánh trăng” ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh.( 3 năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phống miền Nam, thống nhất đất nước)
Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh.( 3 năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phống miền Nam, thống nhất đất nước)
Hoàn cảnh sáng tác
“Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, được nhà thơ viết tại Thành phố Hồ Chí Minh. In trong tập “Ánh trăng”.
Câu trả lời của bạn
-Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng của quãng thời gian xa xôi
- Vầng trăng đi qua ngõ vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa nhưng con người đã quên, đã hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình với ánh trăng. Vâng trăng giờ đây trở thành xa lạ, chẳng còn ai nhớ đến, chẳng còn ai hay bieetss
=>Khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng thay đổi tình cảm đối với quá khứ, qua đó nhà thơ đã phản ánh một sự thật trong xã hội thời hiện đại
Nếu thấy hay thì mọi người cho mình xin 1 like ạ, mình cảm ơn
Câu trả lời của bạn
Gieo vần lưng: là sự phối vần giữa tiếng đứng cuối câu trước với tiếng ở giữa câu sau.
Ở đây ta thấy tiếng cuối câu trước là "đồng" gieo vần với "sông" ở giữa câu sau.
Nếu thấy hữu ích thì cho mình xin 1 like ạ, mình cảm ơn
Tài sao bài ánh trăng chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên và có một dấu chấm kết thúc toàn bài?
Câu trả lời của bạn
trong bài thơ "ánh trăng" tác giả chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên trong mỗi khổ .Các chữ cái đầu trong các dòng 2,3,4 của mỗi khổ không được viết hoa.Cách viết như vậy là 1 sự sáng tạo của nhà thơ, tạo ra sự liền mạch của cảm xúc.Dường như tác giả để tâm hồn mk hòa vào trong dòng cảm xúc,dòng suy tưởng,nên viết hoa chữ cái đầu không còn quan trọng nữa
Viết 1 đoạn văn ngắn phân tích ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ " Ánh trăng "
Câu trả lời của bạn
Nguyễn Duy là nhà thơ trường thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những sáng tác của ông đi vào lòng người đọc bởi sự nhẹ nhàng, gần gũi, mộc mạc của ngôn ngữ qua bài thơ “Hơi ấm ổ rơm”, “Tre Việt Nam”. Bài thơ “Ánh trăng” được rút ra từ tập thơ cùng tên, sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh đã khiến người đọc có cách nhìn nhận chân thực và sâu sắc hơn về cuộc sống, về quá khứ qua hình ảnh trung tâm “ánh trăng”.
Ánh trăng là hình ảnh xuyên suốt 4 khổ thơ, xâu chuỗi các dòng hoài niệm và suy nghĩ của một đời người về hiện tại và quá khứ. Có thể nói Nguyễn Duy đã rất tinh tế để xây dựng thành công hình tượng “vô tri vô giác” nhưng có sức mạnh đánh thức và lay động trái tim.
Bài thơ được mở đầu bằng hình ảnh ánh trăng thân thuộc, gần gũi, gắn với những kỉ niệm đẹp gắn bó với tuổi thơ, với năm tháng chiến tranh ác liệt:
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ.
Có thể nói hình ảnh “ánh trăng” đã thành biểu tượng xuyên suốt tuổi thơ của tác giả, gắn bó với những kỉ niệm khó quên. Ánh trăng tinh khiết, dịu nhẹ lan tỏa từ cánh đồng mênh mông, từ dòng sông bến nước – nơi nuôi dưỡng tâm hồn của mỗi chúng ta.
Đến những năm tháng “hồi chiến tranh ở rừng” gian khổ, vất vả, ánh trăng từ kí ức tuổi thơ ấy đã thành “tri kỉ”, thành người bạn đồng hành, người bạn tâm tình đáng mến, thủy chung, son sắt. Có thể nói Nguyễn Duy đã rất khéo, rất tinh tế khi nhân hóa ánh trăng thành một người bạn tri kỉ của những anh bộ đội cụ hồ. Sự gắn bó quấn quýt, tình cảm chân thành và trong sáng giữa anh bộ đội và anh trăng thật đáng ngưỡng mộ.
Hai dấu mốc thờ gian “hồi nhỏ” và “hồi chiến tranh” đã khiến cho ánh trăng trở nên gần gũi và nghĩa tình ở khổ thơ tiếp:
Trần trụi giữa thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa
Dù là ở đâu thì “ánh trăng” vẫn vẹn nguyên, gần gũi, phóng khoáng khiến cho tác giả có cảm giác “không bao giờ quên”, nhưng đó chỉ là “ngỡ” thôi. Vầng trăng tình nghĩa, chung thủy luôn là hình nhắc nhắc nhở tác giả không được phép quên đi.
Nhưng chính từ “ngỡ” ấy chính là dấu hiệu cho một sự rạn nứt, quên lãng ở khổ thơ tiếp theo
Từ hồi về thành phố
Quen đèn điện của gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
Cuộc sống đô thị phồn hoa với đèn điện, cửa gương, với tiện nghi đầy đủ đã khiến cho tác giả quên mất đi người bạn tri kỉ ngày xưa đó. Ở hai câu thơ sau của khổ thơ này, giọng thơ chùng xuống khiến người đọc nghèn nghẹn. Và đặc biệt cách dùng từ “người dưng” đã gợi lên cảm giác xót xa đến tột độ. Từng là bạn tri kỉ, từng là “người” ngỡ như không quên, nhưng giờ đây tác giả vô tâm, vô tình, hờ hững xem như kẻ qua đường, không hơn không kém. Phép so sánh đấy đã khiến cho tứ thơ xoáy sâu vào lòng người nhiều nuối tiếc, day dứt, xót xa cho một sự thay đổi.
tại sao cuối bài thơ ánh trăng mới có hình ảnh ánh trăng còn các khổ trên thì chỉ nói đến hình ảnh vầng trăng?mong các bạn giúp mình nha .Cảm ơn nhiều
Câu trả lời của bạn
Không phải ngẫu nhiên mà trong bài thơ nhiều lần tác giả nói đến vầng trăng , trăng tròn , còn đến khổ cuối lại là ánh trăng
Vầng trăng tròn là nói về quá khứ thuỷ chung , vẹn nghĩa , còn ánh trăng là cái vầng hào quang của quá khứ , là ánh sáng của lương tâm , lương tri , của đạo đức , cái ánh sáng ấy có khả năng soi rọi , thức tỉnh , xua đi những khuất tối trong tâm hồn , làm bừng sáng tâm hồn con người.
Hình ảnh ở đây gợi ra chiều sâu tư tưởng triết lý : Ánh trăng không chỉ là hiện thân cho vẻ đẹp thiên nhiên , mà còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình , là vẻ đẹp bình dị , trong sáng mà vĩnh hằng của cuộc sống . Ánh trăng cứ lặng lẽ , biểu tượng cho sự trong sáng vô tư , không đòi hỏi.Con người có thể vô tình lãng quên nhưng nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy , bất diệt . Vì thế , ánh trăng không chỉ là chuyện 1 người , 1 thế hệ _ đã từng một thời sống hào hùng, gian khổ, hy sinh _ mà có ý nghĩa với mọi người , mọi thời.
Chỉ ra vào nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
(Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Câu trả lời của bạn
Đoạn thơ trên có sử dụng hai biện pháp tu từ là: So sánh và nhân hóa.
-Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ
Tác dụng: Vầng Trăng là một vật vô tri vô giác đã trở nên sinh động hơn dưới ngòi bút tài ba của tác giả. Biện pháp tu từ nhân hóa đã làm cho vầng trăng trở nên có hồn, sinh động như một cơ thể sống.
-Biện pháp so sánh:Như người dưng qua đường
Xưa kia, con người luôn xem trăng là bạn, bầu bạn với trăng.Nhưng giờ đây công nghiệp phát triển, đèn điện ra đời, ánh trăng dần bị lãng quên.biện pháp so sánh làm cho người đọc, người nghe tháy được sự hờ hững,vô tình của nhân vật trữ tình đối với vầng trăng.
Hướng dẫn soạn bài " Ánh trăng" - Nguyễn Duy - Văn lớp 9
Câu trả lời của bạn
Soạn bài ánh trăng
Ánh trăng là hình tượng chính và cũng là hình tượng xuyên suốt đồng thời truyền tải khá nhiều ý nghĩa đặc sắc.
- Vầng trăng là hình ảnh tự nhiên chân thực, vĩnh hằng. Vầng trăng gắn với đồng, sông, bể ngày bé.
- Vầng trăng còn chất chứa nhiều biểu tượng khác
+ Vầng trăng là người bạn tri âm tri kỉ tuổi ấu thơ với tác giả. Vầng trăng chất chứa những hồi ức đẹp nhất khi tác giả còn được sống giản dị, gắn bó, hòa mình với thiên nhiên, đồng ruộng.
+ Vầng trăng tuổi lại đồng hành cùng người lính khi đã trưởng thành. Dù gian lao, dù vất vả và hiểm nguy, vầng trăng chưa bao giờ rời bỏ người lính. Điều này giúp cho người lính có thêm niềm tin chiến đấu và chiến thắng.
+ Bởi vậy nên trăng chính là biểu tượng cao đẹp nhất cho quá khứ nghĩa tình luôn ở bên, gắn bó, nâng đỡ và chia sẻ cùng con người. Vầng trăng ấy theo bước chân đứa bé hồn nhiên sống trọn từng khoảnh khắc tuổi thơ cho đến những năm tháng chiến tranh khốc liệt. Đó đều là những tháng năm quá khứ gian lao nhưng trăng vẫn luôn ở bên đồng hành cùng con người. Vậy nên, ánh trăng tròn đầy cũng là biểu tượng cho một quá khứ chung thủy, một lối sống ân tình.
+ Khổ cuối là hình ảnh cô đọng và súc tích nhất về ý nghĩa vầng trăng và cũng là chiều sâu triết lý mà tác giả muốn gửi gắm. Đến với thời bình, khi cuộc sống vật chất đủ đầy hơn thì tâm hồn con người lại càng dễ bị ru vỗ. Con người dễ dàng đắm chìm trong hạnh phúc thực tại mà rũ bỏ những gì đã qua. Nhưng vầng trăng ân nghĩa ấy chưa bao giờ thay đổi. Từ trước đây hay cho đến bây giờ, trăng vẫn vậy, vẫn là biểu tượng cho quá khứ vẹn nguyên tròn đầy, vẫn biểu tượng cho tấm lòng thủy chung, son sắt chẳng mong được đáp đền.
1. Bài thơ có thể chia thành bố cục ba phần:
+ Phần 1: Ba khổ thơ đầu tiên: Là dòng hồi tưởng của nhà thơ Nguyễn Duy về khoảng thời gian tuổi thơ cùng với tình cảm gắn bó với vầng trăng.
+ Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Nói tình huống bất ngờ xảy ra: Khi đèn điện chợt tắt.
+ Phần ba: Những khổ thơ còn lại: Là sự suy tư, trăn trở của nhà thơ.
Bài thơ “Ánh trăng” có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình. Trong dòng diễn biến của thời gian, sự việc, bước ngoặt tạo ra những thay đổi trong tâm trạng của nhà thơ chính là tình huống bất ngờ xảy ra, đèn điện chợt tắt nhưng chính tình huống đó lại thắp dậy những kí ức thân thiết đã từng vô tình lãng quên, cùng với đó là những suy tư, trăn trở, ý thức được sự vô tình của bản thân. Là cơ sở để Nguyễn Duy thể hiện được tư tưởng chủ đề của bài thơ của mình.
2. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa, không chỉ là hình ảnh xuất hiện trong thực tại mà nó còn là những biểu tượng của dòng hồi ức quá khứ, những kỉ niệm sâu sắc mà nhà thơ đã từng trải qua.
+ Trước hết, hình ảnh của vầng trăng là hình ảnh tả thực, đó là hình ảnh nhà thơ chứng kiến trong quá khứ cũng như là hình ảnh xuất hiện trong cuộc sống hiện tại của nhà thơ, hình ảnh trực tiếp khơi dậy những dòng hồi tưởng về quá khứ.
+ Hình ảnh vầng trăng còn là biểu tượng cho những kí ức của quá khứ, đó là những kí ức mà con người từng trải nghiệm, gắn liền với nó là những tình cảm, những cảm nhận đặc biệt, tạo nên trong tâm thức những hình ảnh đặc biệt mà mỗi khi hình ảnh vầng trăng xuất hiện thì những kí ức ấy cũng sẽ theo về như dòng thác lũ.Ý nghĩa triết lí của bài thơ: Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
3. Kết cấu của bài thơ “Ánh trăng” khá đặc biệt, trước hết mở đầu là khoảng thời gian thực tại khi nhà thơ hồi tưởng về những kỉ niệm gắn bó với vầng trăng. Sau đó câu chuyện thực sự mở ra bằng một tình huống bất ngờ, gây ra những biến chuyển trong tâm trạng, tình cảm của nhà thơ, đó là khi đèn điện tắt, và những câu thơ sau đó lại xoáy vào sự day dứt, trăn trở suy tư của chính nhà thơ. Kết cấu này tạo ra sự độc đáo cho bức tranh tâm trạng của nhà thơ, cũng chính là sự xây dựng câu chuyện một cách hợp lí, một sự lí giải cho chính những độc giả.
4. Bài thơ “ánh trăng” được Nguyễn Duy sáng tác năm 1978, ba năm sau khi đất nước được giải phóng ( 1975). Nguyễn Du đã từng có thời gian khoảng 10 năm sống trong quân ngũ, đã từng trải nghiệm cuộc sống của những người lính, từng có những kí ức sâu sắc trong khoảng thời gian đặc biệt đó. Vì vậy, bài thơ ánh trăng cũng chính là những dòng hồi tưởng, dòng tâm sự thực nhất của nhà thơ, nhắc nhở chính mình cũng như mang đến bài học triết lí, rằng hãy tôn trọng khoảng thời gian của quá khứ, bởi ta đã từng trải qua, đã từng trưởng thành, gắn bó sâu sắc với nó.
1. Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người và ánh trăng trong khổ thơ cuối bài thơ " Ánh trăng"
2. Phân tích sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong bài thơ "Ánh trăng"
Câu trả lời của bạn
Trăng một trong những đề tài quen thuộc thường thấy trong thơ ca. Nếu như nhà thơ Chính Hữu đã tạo nên một hình tượng trăng thật đẹp “đầu súng trăng treo” trong Đồng chí, thì đến “Ánh trăng” của Nguyễn Duy mang đến một ý nghĩa triết lí thầm kín. Khổ cuối bài thơ gợi cho người đọc rất nhiều những suy ngẫm. Ánh trăng như hồi chuông thức tỉnh tâm trí con người về quá khứ.
“Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”.
Những khổ thơ đầu nhà thơ diễn tả về những năm tháng gắn bó mật thiết với ánh trăng. Trăng là trời là bể, là đồng là ruộng. Những năm tháng dài đằng đẵng đó đủ để vun đắp nên một tình bạn đẹp khắc sâu vào tâm trí của mỗi người. Thế nhưng sau những năm tháng chiến tranh khốc liệt nhà thơ trở về với cuộc sống thành thị ồn ào. Quen với những thứ ánh điện, cửa gương nên dần đã trở nên “xa lạ” với người tri kỉ của mình. Cụm từ “người dưng” khiến cho người đọc không khỏi xót xa. Thế rồi đến khi ánh đèn điện vụt tắt bắt gặp sự hiện diện bất ngờ của vầng trăng người lính như giật mình sống lại với một phần kí ức của mình. Ánh trăng thình lình xuất hiện khiến người lính trở nên rưng rưng. Những vần thơ cuối càng khiến người đọc như lắng lại trong suy ngẫm:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”.
Ánh trăng đại diện cho quá khứ, cho những năm tháng chiến đấu đầy cam go, tuổi thơ đầy thiếu thốn của tác giả. Nay bắt gặp ánh trăng sau bao ngày xa cách trăng vẫn tròn vành vạnh vẫn nguyên vẹn ban sơ như thưở nào. Đó cũng là đại diện cho quá khứ vẫn tròn vẹn tình nghĩa, vẫn viên mãn thủy chung một lòng. Ánh trăng dù cho ngàn năm nữa thì vẫn không bao giờ thay đổi, mặc cho con người có thể vô tình với nó.
Đối diện với ánh trăng đủ đầy viên mãn như thế người thi nhân bỗng trở nên hổ thẹn không thôi. Ông tự nhận mình là một kẻ vô tình. Một kẻ vô tình với quá khứ với người bạn tri kỉ của mình. Vô tình ở đây không phải là cố tình quên đi những kỉ niệm thời cơ hàn, quên đi quá khứ mà có thể nó là do những sức ép, những xô bồ của cuộc đời khiến con người “vô tình” quên đi quá khứ.
Không hề có trách móc hay dỗi hờn ánh trăng im phăng phắc một sự lặng lẽ đáng sợ. Thế nhưng chính sự im lặng đó đã đẩy tâm trạng con người vào sự bộn bề trăm mối. Ánh trăng lúc này không phải đơn cử là một hiện tượng thiên nhiên nữa mà nó chính là tòa án lương tâm của mỗi người. Sự giật mình của người lính chính là một sự thức tỉnh của lương tri đột ngột. Vầng trăng tuy chỉ yên lặng thôi nhưng sức mạnh của nó đủ khiến lay động một con người sau một cơn mê dài.
Chỉ bằng một ánh trăng nhưng nhà thơ Nguyễn Duy đã làm nên cả một điều mà tưởng chừng như không thể. Đó là sự thức tỉnh lương tâm mãnh liệt một bài học triết lí đầy suy ngẫm. Ánh trăng vừa là người bạn, vừa là tòa án lương tâm lại vừa là cội nguồn của mọi sự bao dung nhân từ nhất. Chỉ cần con người còn có suy nghĩ còn biết nhận ra sai lầm thì không bao giờ là muộn cả.
Khổ thơ cuối cùng của bài thơ Ánh trăng được coi như một trong những điểm cộng cho tác phẩm. Nó mang con người đến những triết lí nhân sinh đầy sâu sắc. Trong cuộc sống sẽ có rất nhiều lúc bạn lãng quên đi quá khứ, lãng quên đi những thứ đã gắn bó với mình từ thưở hàn vi. Thế nhưng chỉ cần con người còn có lương tâm thì không cái gì là muộn màng cả. Quá khứ- hiện tại hay tương lai chính là một sợi dây xuyên suốt trong tâm hồn của mỗi con người.
1: Mặc cho con người vô tình , trăng cứ tròn vành vạnh . Đó là hình ảnh tượng trưng cho quá khứ tốt đẹp , vẹn nguyên chẳng thể phai mờ . '' Ánh trăng im phăng phắc '' , phép nhân hóa biến hình ảnh vầng trăng hiện ra như 1 con người cụ thể , 1 người bạn , 1 hân chứng rất nghĩa tình nhưng cũng rất thủy chung , vô cùng nghiêm khắc , nhắc nhở con người đừng quên đi quá khứ đẹp đẽ . Ánh trăng im phăng phắc nhưng cũng đủ để con người chúng ta giật mình , nhận ra sự vô tình không nên có , sự lãng quên đáng trách của mình . Con người có thể vô tình có thể lãng quên nhưng trăng - thiên nhiên và nghĩa tình quá khư sthif vẫ nguyên vẹn vĩnh hằng .
2 : Ánh trăng có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự và trữ tình . Bài thơ như 1 câu huyenj nhỏ được kể theo trình tự thời gian , ''từ hồi nhỏ sống với đồng'' rồi đến ''hồi chiến tranh ở rừng '' cho đến khi '' về thành phố '' . Dòng cảm nghxi trữ tình của tác giả đã men theo dòng tự sự này : Hồi nhỏ , rồi hồi chiến tranh sống gần gũi với thiên nhiên cho nên vầng trăng trở thành vầng trăng tri kỉ , vầng trăng tình nghĩa , đến khi về thành phố , được sống với những tiện nghi , hiện đại , vần trăng bị lãng quên , trở thành ' người dưng qua đường ''
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *