Bài học này giúp các em hệ thống hóa kiến thức đã học về: từ loại, cụm từ, các thành phần câu, các kiểu câu đã được học.
Thành phần câu | Đặc điểm | |
Thành phần chính (bắt buộc để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt ý trọn vẹn). | Chủ ngữ | Nêu tên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở vị ngữ. Thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Con gì? hoặc Cái gì? Thường là danh từ, đại từ hoặc là cụm danh từ (có thể là động từ, tính từ, cụm động từ) Câu có một chủ ngữ hoặc nhiều chủ ngữ. |
Vị ngữ | Có khả năng kết hợp với các phó từ. Thường trả lời cho câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Như thế nào? Là gì? Thường là động từ - cụm động từ, tính từ - cụm tính từ, danh từ - cụm danh từ. Câu có một hoặc nhiều vị ngữ. | |
Thành phần phụ (không bắt buộc) | Trạng ngữ | Nêu hoàn cảnh: không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích.. diễn ra sự việc mới ở trong câu. Thường đứng ở đầu câu, có khi đứng ở giữa CN-VN hoặc cuối câu. |
Khởi ngữ | Nêu đề tài của câu. Thường đứng trước CN. Có thêm quan hệ từ: về, đối với vào trước. |
Để hệ thống hóa kiến thức đã học về phần Ngữ pháp, các em có thể tham khảo
bài soạn Tổng kết phần ngữ pháp (Tiếp theo).
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 9 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Xác định biện pháp tu
từ trong câu: Lá khô thì táo bạo hơn, xộc
vào đến tận góc buồng ngủ, chỗ mấy con dế thường đến gáy. Nêu tác dụng
của biện pháp tu từ ấy
Câu trả lời của bạn
Đọc văn bản sau rồi trả lời câu hỏi “Ngày mai, mình sẽ dậy sớm tập thể dục, ngày mai mình sẽ học Tiếng Anh…ngày mai và ngày mai nhưng không biết là ngày mai nào. Đấy là “ căn bệnh” khó chữa của nhiều người trẻ hiện nay. Trao đổi về vấn đề này, anh Lê Đình Hiếu (tốt nghiệp thủ khoa Trường ĐH Califona, năm 2016) cho rằng với cá nhân từng người trẻ Việt Nam trong thời kì 4.0 “ căn bệnh” này thực sự nguy hiểm và ảnh hưởng nghiêm trong đến tương lai của các bạn. Nếu như không muốn tự làm hại bản thân, tự tước bỏ những cơ hội quý giá thì ngay từ bây giờ các bạn có sẵn sang nghiêm túc với bản thân và thôi nuông chiều cảm xúc? Và hôm nay, bạn đã làm hết được những điều mà ngày hôm qua mình hứa sẽ làm? (Theo Báo Thanh Niên - 12/10/2018)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: (1 điểm) Theo em từ “ căn bệnh” trong văn bản trên được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Qua văn bản, tác giả muốn nói đến “ căn bệnh” gì của giới trẻ hiện nay?
Câu 3: (1 điểm) Phần được đặt trong dấu ngoặc đơn ở đoạn văn thứ hai là thành phần gì? Nêu nhiệm vụ của thành phần đó?
Câu 4: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật có trong câu “ Ngày mai, mình sẽ dậy sớm tập thể dục, ngày mai mình sẽ học Tiếng Anh…ngày mai và ngày mai nhưng không biết là ngày mai nào.”
Câu 5: (0,5 điểm) Qua văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân mình?
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Áo tơi lá
Tôi nhớ chiếc áo tơi lá ngày xưa của mẹ tôi.
Đó là chiếc áo được làm bằng lá cọ. Lá cọ non khâu chồng chồng lớp lớp lên nhau dày hàng đốt tay, đuôi lá tua tủa như bộ lông chim khổng lồ. Khoác áo lên người, giống hệt một con chim lớn. Chiều mưa sa trắng đồng, trên bờ cỏ, một con cò lửa lông nâu vàng đứng rụt cổ tránh mưa. Và mẹ tôi cũng đứng đó, áo tơi lá trên ngưòi. Ngày mưa khoác áo tơi lá ra đồng đã đành. Nhưng ngày gió Lào nắng gắt, cũng khoác áo tơi lá. Áo như tấm lá chắn ngọn gió Lào bỏng rẫy luồn vào da thịt, che cái nắng gắt gao trên tấm lưng mẹ tôi cúi lom khom cấy hái.
Chiếc áo tơi lá treo đầu hiên nhà nông, thân thiết bao đời. Nắng mưa dầu dãi, lá mòn trơ, rạn rách, trông thương lắm, như biểu tượng đời nhà nông. Nếu tôi biết vẽ, tôi sẽ vẽ hình ảnh mẹ tôi mặc áo tơi lá mòn cũ đứng bên con cò lửa giữa chiều mưa sa.
Cho đến nay, chiếc áo tơi lá đã đi vào dĩ vãng. Nhưng với tôi, dù bây giờ có bao nhiêu chiếc áo đẹp, thỉ mãi mãi hình ảnh chiếc áo tơi lá, cứ nhìn thấy là lòng xao động. Áo tơi lá như có tâm hồn vậy.
(Theo Nguyễn Phan Hách)
a) Xác định đối tượng chính, phương thức biểu đat chính, ngôi nhân xưng của văn bản. (0,5 điểm)
b) Xác định 5 từ láy. (0,5 điểm)
c) Phân tích cấu tạo ngữ pháp và xác định kiểu câu của câu văn sau:
“Áo như tấm lá chắn ngọn gió Lào bỏng rẫy luồn vào da thịt, che cái nắng gắt gao trên tấm lưng mẹ tôi cúi lom khom cấy hái.” (0,5 điểm)
d) Chỉ rõ những biện pháp nghệ thuật và nêu rõ tác dụng trong những câu văn sau:
“Áo như tấm lá chắn ngọn gió Lào bỏng rẫy luồn vào da thịt, che cái nắng gắt gao trên tấm lưng mẹ tôi cúi lom khom cấy hái.
Chiếc áo tơi lá treo đầu hiên nhà nông, thân thiết bao đời.” (1 điểm)
e) Chỉ ra chất liệu dân gian tác giả đã sử dụng trong văn bản, tác dụng.
(0,25 điểm)
g) Vì sao hình ảnh người mẹ mặc áo tơi lá gợi liên tưởng tới hình ảnh con cò lửa giữa chiều mưa sa ? (0,5 điểm)
h) Tìm một bài ca dao có hình ảnh con cò là biểu tượng của người phụ nữ(0,25 điểm)
giúp mik vs cảm ơn các cậu
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu đơn
Câu trả lời của bạn
Cảm thán
Câu trả lời của bạn
Câu đặc biệt
Câu trả lời của bạn
Phụ chú
Câu trả lời của bạn
Các thành phần biệt lập
- Thành phần tình thái: dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự vật được nói đến.
- Thành phần gọi - đáp: dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
- Thành phần phụ chú: dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung của câu.
-> Cách nhận biết các thành phần trên là vai trò của chúng đối với nội dung của câu: chúng không tham gia trực tiếp vào sự việc trong câu.
Câu trả lời của bạn
Thành phần tình thái
Câu trả lời của bạn
Sai
Câu trả lời của bạn
Câu đơn
Câu trả lời của bạn
Nghi vấn
Câu trả lời của bạn
Thành phần chính của câu
- Chủ ngữ (CN): Nếu chủ thể (của hành động, trạng thái, tính chât...) được nói đến ở vị ngữ. CN thường đứng trước VN.
- Vị ngữ (VN): Nêu đặc trưng (hành động, trạng thái, tính chất...) của chủ thể nói đến ở CN, VN thường đứng sau CN.
Thành phần phụ của câu:
- Trạng ngữ (TrN): Thường đứng ở đầu câu, nếu hoàn cảnh không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích..
- Khởi ngữ (KhN) (đề ngữ): Thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài của câu nói.
Câu trả lời của bạn
- Đặc điểm hình thức:
+ Câu nghi vấn là câu: Có các từ nghi vấn: ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)… không, (đã)… chưa hoặc có từ “hay” (nối các quan hệ lựa chọn).
+ Khi viết, câu nghi vấn thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi (?)
+ Nếu không dùng để hỏi thì có thể kết thúc bằng dấu chấm (.), dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm lửng (…)
- Chức năng chính dùng để hỏi. Ngoài ra còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc… không yêu cầu người đối thoại trả lời.
Câu trả lời của bạn
- Câu cảm thán là câu có các từ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào… dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết): vui, buồn, mừng, giận… Thường xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
- Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than (!).
Câu trả lời của bạn
- Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán.
- Câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc…(vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
- Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm (.).
- Đôi khi nó được kết thúc bằng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm lửng (…).
- Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
Câu trả lời của bạn
- Câu phủ định là câu có các từ ngữ phủ định: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…
- Câu phủ định dùng để:
+ Thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
+ Dùng để bác bỏ một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
Câu trả lời của bạn
- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,...
- Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý câu cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
Câu trả lời của bạn
Chắc hẳn chúng ta vẫn còn nhớ đến nhân vật Vũ Nương trong văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương", Vũ Nương là người phụ nữ có tài sắc vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, chắc chắn người đọc chúng ta đều cảm thương cho nhân vật Vũ Nương - người phụ nữ xinh đẹp hiền lành nhưng có cuộc đời bất hạnh. Vũ Nương là hình ảnh đại diện cho những người phụ nữ trong xã hội xưa với nét đẹp hiền hậu thùy mị nết na, công, dung, ngôn hạnh. Thế nhưng một con người hiền hậu ấy lại chẳng thể có số phận cuộc đời tốt đẹp. Bi kịch từ cuộc hôn nhân không trọn vẹn đã đẩy nàng đến bước đường cùng gieo mình xuống sông để chứng minh cho tấm lòng son sắc thủy chung của mình. Bi kịch ấy đã vạch trần ra hiện thực xã hội phong kiến mà người đàn ông có quyền có tiếng nói còn người phụ nữ lúc nào cũng phải cam chịu, không được bênh vực che chở đối xử một cách bất công, vô lí. Đó chính là giá trị hiện thực mà Nguyễn Dữ muốn vạch ra để từ đó xây dựng lên giá trị nhân đạo, cảm thương cho những người có số phận bất hạnh như nàng.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *