Qua bài học các em nắm được Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng. Vận dụng để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp và trong văn chương.
Để nắm được Hệ thống các kiến thức về từ vựng, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp).
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 9 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, hiện tượng.
Câu trả lời của bạn
Từ tượng hình “nhấp nhô”.
Câu trả lời của bạn
Là những từ mô phỏng hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật, hiện tượng.
Từ xưa đến nay, trăng luôn là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca. Trong bài thơ "Áng trăng", nhà thơ Nguyễn
Duy viết:
"Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình linh đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn"
(Ngữ văn 9, tập một, 'NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
1. Nếu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ "Ánh trăng". Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc thế hiện
chủ để bài thơ?
2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ "Từ hồi về thành phố/quen ánh điện cửa gương"
và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
3. Ghi lại chính xác một câu thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng sử dụng biện pháp tu từ giống hai
dòng thơ trên (mục 2), nêu rõ tên tác phẩm, tác giả.
Câu trả lời của bạn
Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào?
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
Câu trả lời của bạn
Nhân hóa và so sánh
Câu trả lời của bạn
- So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành.
- Nhân hoá: là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người. Ví dụ: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu.
- Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
- Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài).
- Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc… Ví dụ: Võng mắc chông chênh đường xe chạy/Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
- Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước. Ví dụ: Mênh mông muôn mẫu màu mưa/Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ: Lỗ mũi mười tám gánh lông/Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.
- Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: Bác Dương thôi đã thôi rồi/Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
Câu trả lời của bạn
- Những từ tượng hình trong đoạn trích: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ tồ
- Các từ tượng hình có tác dụng trong việc mô tả đám mây một cách sống động, cụ thể.
Câu trả lời của bạn
Những loài vật có tên gọi từ tượng thanh: mèo, tắc kè, bò, (chim) cu...
Câu trả lời của bạn
Nhìn nhau mặt lấm cười haha.
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *