Qua bài học này giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản về truyện trung đại (thể loại chủ yếu, tác phẩm tiêu biểu, giá trị nội dung, thành tựu nghệ thuật) và thể hiện được năng lực diễn đạt cần có.
TT | Tên văn bản | Tác giả | Nội dung chủ yếu | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương | Khai thác vốn văn học dân gian. Sáng tạo về nhân vật, cách kể chuyện, kết thúc không sáo mòn, nhiều yếu tố kì ảo. |
2 | Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh | Phạm Đình Hổ | Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm. Thái độ của tác giả. | Lựa chọn ngôi kể phù hợp, sự việc tiêu biểu, miêu tả cụ thể sinh động. |
3 | Hoàng Lê Nhất thống chí (Hồi thứ 14) | Ngô gia văn phái | Hình ảnh vua Quang Trung oai phong lẫm liệt. Hình ảnh thảm hại của quân Thanh và bọn vua quan bán nước. | Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử. Khắc họa nhân vật lịch sử. |
4 | Truyện Kiều Chị em Thúy Kiều
Cảnh ngày xuân
Kiều ở lầu Ngưng Bích | Nguyễn Du | Hiện thực và nhân đạo. Thái độ trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tài năng của chị em Thúy Kiều và dự cảm về một cuộc đời của mỗi người.
Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân. Quang cảnh lễ hội, cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
Tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích. Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích theo cảm nhận của Thúy Kiều. | Ngôn ngữ và thể loại. Ước lệ, tượng trưng, đòn bẩy. Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ tài tình. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu tính hình ảnh. Miêu tả theo trình tự thời gian của cuộc du xuân. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật. Dử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. |
5 | Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga | Nguyễn Đình Chiểu | Đạo lí nhân nghĩa | Miêu tả nhân vật thông qua cử chỉ, lời nói, hành động. |
Tác phẩm
Câu 1.
a) Đoạn thơ sau đây không chính xác (còn thiếu 2 câu). Hãy chép lại cho đúng:
Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
b) Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào, của ai ?
Câu 2. Nêu tóm tắt các giá trị của Truyện Kiều.
Câu 3. Đọc đoạn văn: "Quân Thanh sang xâm lược nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa ? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị (…). Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn."
(Trích Ngữ văn 9 – tập 1)
a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Nhà vua nói "đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị" nhằm khẳng định điều gì?
c) Hãy chép 2 câu thơ có trong bài thơ "Sông núi nước Nam" có nội dung tương tự.
Câu 4. Em biết gì về bút pháp ước lệ của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều? Hãy dẫn một vài câu thơ có sử dụng bút pháp ấy.
Câu 5. Sau khi học xong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ, hãy trình bày cảm nhận của em về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Gợi ý:
Câu 1.
a) Chép lại đoạn thơ cho đúng:
Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.
Lâu la bốn phía vỡ tan
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
b) Trích trong văn bản "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" - Nguyễn Đình Chiểu
Câu 2.
Câu 3.
a)Trích trong tác phẩm "Hoàng lê nhất thống chí". Tác giả là nhóm Ngô Gia Văn Phái, gồm có hai tác giả chính là Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du.
b) Lời nói của nhà vua (…) nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và sự bình đẳng giữa phương Nam và phương Bắc.
c) Hai câu thơ có nội dung tương tự:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Câu 4.
Câu 5.
Để nắm được những kiến thức cơ bản về truyện trung đại, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Kiểm tra truyện trung đại.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Nội dung, ý nghĩa của truyện cổ trung đại trong văn học lớp 6 là gì ạ? Ai giúp với.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Phê phán bộ mặt thật của xã hội phong kiến qua việc ăn chơi xa hoa, trụy lạc của bọn vua chúa.
Câu trả lời của bạn
Lên án tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên con người, thương cảm trước thân phận khổ đau của con người.
Câu trả lời của bạn
Dùng câu lập luận.
Câu trả lời của bạn
Miêu tả đời sống nội tâm của nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
Câu trả lời của bạn
- Ăn chơi xa hoa, trụy lạc (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh).
- Hèn nhát, thuầnn phục ngoại bang một cách nhục nhã (Hoàng Lê nhất thống chí.
- Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Mã Giám Sinh mua Kiều).
Câu trả lời của bạn
* Vẻ đẹp:
- Đẹp ở nhan sắc tài năng.
- Đẹp ở tâm hồn, tình cảm:
+ Hiếu thảo, thủy chung, son sắc: Thúy Kiều thủy chung với Kim Trọng, hiếu thảo với cha mẹ, Vũ Nương thủy chung với chồng, tận tâm chăm sóc mẹ chồng.
+ Nhận hậu, vị tha.
+ Luôn khát vọng tự do, công lý, chính nghĩa: Thúy Kiều báo ân, báo oán phân minh. Vũ Nương lấy cái chết để bày tỏ sự trong sạch, chết rồi nhưng nhờ Phan Lang nói với chồng lập đàn giải oan, hiện về dương gian trong chốc lát.
* Bi kịch:
- Đau khổ, oan khuất: Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang.
- Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều và Kim Trọng đã từng thề nguyền dưới trăng vậy mà bỗng chốc mối tình ấy tan vỡ.
- Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, đến nỗi phải tự vẫn. Thúy Kiều bị coi như một món quà hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích trong nỗi cô đơn tuyệt vọng.
Câu trả lời của bạn
Đúng.
Câu trả lời của bạn
Đúng.
Câu trả lời của bạn
Thể hiện niềm tự hào của Quang Trung đối với những vị anh hùng trong lịch sử.
Câu trả lời của bạn
Nguyễn Dữ.
Câu trả lời của bạn
Có.
Câu trả lời của bạn
- Khẳng định, đề cao con người (Chị em Thúy Kiều)
- Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con người (Mã Giám Sinh mua Kiều)
- Thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người (Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Đề cao tấm lòng nhân hậu, đề cao ước mơ công lý chính nghĩa (Thúy Kiều báo ân báo oán).
Câu trả lời của bạn
* Người anh hùng với lý tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng Lục Vân Tiên (Lục Vân Tiên cửu Kiều Nguyệt Nga).
+ Lý tưởng theo quan niệm tích cực của Nho gia: “Nhớ câu kiến ngãi bất vi - Làm người thế ấy củng phi anh hùng”.
+ Lý tưởng theo quan niệm đạo lý của nhân dân: trừng trị cái ác, cứu giúp những người hoạn nạn.
* Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ trong Quang Trung đại phá quân Thanh.
+ Lòng yêu nước nồng nàn:
+ Quả cảm, tài trí:
+ Nhân cách cao đẹp;
Câu trả lời của bạn
- Tiểu sử:
+ Nguyễn Du (1765-1820) quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; sinh trưởng trong một gia đình đại quí tộc có truyền thống về văn học.
+ Cuộc đời Nguyên Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi.
+ Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, sau đó ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm 1813-1814 ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năm 1820 ông được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc lần thứ hai nhưng chưa kịp đi thì bị bệnh, mất tại Huế.
- Học vấn: Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Ông có vốn sống phong phú, niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
- Sự nghiệp: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm những tác phẩm có giá trị lớn cả bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Câu trả lời của bạn
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:
+ Trực tiếp miêu tả thiên nhiên (Cảnh ngày xuân).
+ Tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
+ Khắc họa bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ (Chị em Thúy Kiều);
+ Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ (Mã Giám Sinh mua Kiều);
+ Miêu tả đời sông nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích)
+ Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đôi thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán).
Câu trả lời của bạn
phân biệt truyện trung đại và truyện dân gian
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm | Truyện cổ tích dân gian | Truyện cổ tích hiện đại |
Tác giả | Là sản phẩm của nhiều thế hệ dân chúng (tức là không có tác giả cụ thể - khuyết danh) | Là sáng tác của cá nhân, có tên tuổi cụ thể,… |
Phương thức lưu truyền | Vốn lưu truyền chủ yếu bằng hình thức truyền miệng và về sau được ghi chép lại. | Là thể loại được lưu truyền bằng văn bản |
Tồn tại | Có nhiều dị bản khác nhau và hàng loạt môtip nghệ thuật có sẵn được lặp đi lặp lại nhiều lần. | Là sáng tác duy nhất và không lặp lại, được thể hiện thông qua cá tính sáng tạo của nhà văn và phát triển theo quy luật sáng tạo văn học. |
Cốt truyện | Để phù hợp với phương thức truyền miệng à cốt truyện thường đơn giản, ngắn gọn. | Có đan xen cả cốt truyện từ đơn giản đến phức tạp; có trường hợp có tới 2-3 cốt truyện cố tích dân gian khác nhau được tác giả ghép nối vào nhau à truyện không phải để kể mà để đọc. |
Nhân vật | Nặng về khái quát hóa, nhân vật mang đặc điểm loại tính nhiều hơn. Chủ yếu sử dụng những yếu tố có sẵn để miêu tả nhân vật theo con đường trừu tượng hóa, khái quát hóa. Nhân vật mang đặc điểm tâm lí và khắc họa chân dung ngắn gọn, được xây dựng chủ yếu qua con đường đối thoại và hành động. | Nhân vật vừa có tính khái quát vùa có tính cá thể. Trong các truyện cổ tích hiện đại, việc đi sâu vào miêu tả tâm lí nhân vật bước đầu được chú ý hơn. Ít đặt nhân vật vào những hoàn cảnh có tính chất hoang đường mà tập trung vào bề sâu bên trong của con người đó. |
Triết lý, bình luận | Truyện cổ tích dân gian không có bình luận, có chăng chỉ là những lời giải thích sự việc xuất hiện ở phần kết thúc câu chuyện. | Trong truyện cổ tích hiện đại, lời bình luận, triết lí của tác giải không chỉ xuất hiện ở phần kết thúc mà nhiều khi được xen lẫn vào từng phần của câu chuyện. Sử dụng nhiều khái niệm mới, hiện đại. |
Thế giới quan | Thể hiện quan niệm của con người về thiên nhiên, về thế giới xung quanh mình nhưng lại không phải biểu hiện nhận thức và sáng tạo nghệ thuật một cách có ý thức, không có phạm trù thế giới quan mà chỉ có phạm trù thẩm mĩ. |
truyen trung dai Viet Nam la gi ?
Ai biet giup minh voi
Câu trả lời của bạn
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm về văn học trung đại:
Văn học trung đại là một cách gọi tên mang tính qui ước, đó là một giai đoạn mà văn học hìnhthành và phát triển trong khuôn khổ của nhà nước phong kiến Việt Nam(Văn học viết thời phong kiến, văn học cổ, văn học thành văn.) được xác định từ thế kỷ X (dấu mốc cho sự ra đời của nhà nước phong kiến Việt Nam đầu tiên) đến hết thế kỷ XIX.
2. Vị trí, vai trò của văn học trung đại:
- Có vai trò, vị trí rất quan trọng bởi đây là mốc đầu tiên, chặng đường đầu tiên của văn học.
- Nội dung tư tưởng của văn học trung đại có tính chất bao trùm lên nền văn học dân tộc.
- Cùng với dòng văn học dân gian ra đời đã từ lâu, văn học viết trung đại ra đời đã hoànchỉnh diện mạo văn học dân tộc, đóng vai trò chủ đạo trong nền văn học dân tộc.
II.
- Các thành phần văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Hai thành phần chủ yếu của văn học trung đại Việt Nam là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
1. Văn học chữ Hán:
- Gồm các sáng tác chữ Hán của người Việt.
- Xuất hiện rất sớm và tồn tại trong suốt quá trình hình thành phát triển của văn học trung đại (thơ, văn xuôi), ảnh hưởng của văn học Trung Quốc.
- Thể loại: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật…
=> Có thành tựu nghệ thuật to lớn…
2. Văn học chữ Nôm:
- Xuất hiện cuối thế kỉ XIII.
- Tồn tại và phát triển đến hết thời kì văn học trung đại.
cho mik hỏi đặc trưng cua truyện trung đại là gì ?
Câu trả lời của bạn
Văn học trung đại hình thành từ thế kỉ X hết thế kỉ XIX và phát triển trong bối cảnh văn hoá, văn học vùng Đông Nam Á, Đông Á; có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn hóa khu vực, đặc biệt là văn học Trung Quốc.
Bạn muốn biết những tác phẩm bạn đang tìm có phải là văn học trung đại hay không thì phải dựa vào các đặc điểm sau:
Thời gian sáng tác: từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Về thể loại: Trong văn học chữ Hán, có ba thể loại chủ yếu: văn xuôi(truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi,...); thơ(thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc,...); văn biền ngẫu(hình thức trung gian giữa thơ và văn xuôi, được dùng nhiều trong phú, cáo, văn tế,...). Ở văn học chữ Nôm, phần lớn các thể loại là thơ(thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói) và văn biền ngẫu.
Về chữ viết: Phần lớn là chữ Hán và chữ Nôm
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *