Bài học này giúp các em tổng kết và hệ thống hóa những vấn đề về lí thuyết Tập làm văn đã được học trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9.
Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh Giày,Thánh Gióng, Sơn Tinh,Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm.
b. Truyện cổ tích
Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh.
c. Truyện cười
Treo biển, Lợn cưới, áo mới.
d. Ngụ ngôn
Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng.
e. Ca dao - dân ca
Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm.
f. Tục ngữ
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, Tục ngữ về con người và xã hội.
g. Sân khấu
Quan Âm Thị Kính
Văn học trung đại
a. Truyện, kí
Con hổ có nghĩa, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng, Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí.
b. Thơ
Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.
c. Truyện thơ
Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.
d. Văn nghị luận
Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ,Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.
Văn học hiện đại
a. Truyện, kí
Dế Mèn phiêu lưu kí, Đất rừng phương Nam, Quê nội, Bức tranh của em gái tôi, Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu, Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.
b. Tùy bút
Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non, Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi.
c. Thơ
Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng, Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con…
d. Kịch
Thuế máu, Bắc Sơn, Tôi vào chúng ta.
e. Văn nghị luận
Tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
1.2. Định nghĩa các thể loại
a. Truyền thuyết
Là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể lại.
b. Truyện cổ tích
Là truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật.
Có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất bình.
c. Truyện cười
Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
d. Truyện ngụ ngôn
Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
e. Ca dao dân ca
Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
f. Tục ngữ
Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh.
Thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
g. Chèo
Loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
1.3. Các thể loại văn học trung đại
a.Truyện, kí
Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục)
Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí.
Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tùy bút).
b.Thơ
Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng.
Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh.
Thất ngôn bát cú: Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng cuội.
Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li.
Lục bát: Côn Sơn ca.
Thơ Nôm: Bánh trôi nước.
c. Truyện thơ
Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.
d. Văn nghị luận
Chiếu: Chiếu dời đô
Hịch: Hịch tướng sĩ.
Cáo: Bình Ngô đại cáo.
Tấu: Bàn luận về phép học.
1.4. Các thể loại văn học hiện đại
Thơ mới
Truyện ngắn
Truyện vừa
Kịch nói
Kí
Văn xuôi
Thơ tự do
2. Soạn bài Tổng kết phần văn học
Để nắm được những nội dung kiến thức về thể loại văn học trung đại và hiện đại, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Tổng kết phần văn học.
3. Hỏi đáp Bài Tổng kết phần văn học
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 9 DapAnHay
Đánh giá: 5.0-50
Lượt
Chia sẻ:
0 Bình luận
Bộ lọc
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh
dấu *
Bắt đầu làm bài
Đây là ảnh minh hoạ quảng cáo
Đây là ảnh minh hoạ quảng cáo
Đây là ảnh minh hoạ quảng cáo
Đây là ảnh minh hoạ quảng cáo
Đặt câu hỏi
Họ và tên
Email
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Lớp
Môn học
Bài học
hành thư
Ngữ Văn 9
26/10/2020
“Thể thơ tám chữ, giọng điệu trang trọng, tha thiết, thành kính, nhiều hình ảnh ẩn dụ, gợi cảm” là nhận xét về bài thơ nào
Cảm thương thân phận những con người tài hoa bạc mệnh nói chung và những thân phận người nhỏ bé, yếu đuối trong xã hội nói riêng.
Nhi Pham
Ngữ Văn 9
26/10/2020
Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản trên là gì
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi : CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. Trong cuộc sống sẽ luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những con đường mới. (Theo Hạt giống tâm hồn, Fisrt New và NXB Tổng hợp TP HCM) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2:Vấn đề chính được đặt ra trong văn bản trên là gì? Câu 3.Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong đoạn văn sau: “Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên...Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân...Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.” Câu 4. Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản trên là gì?
- Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí.
- Thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.
- Truyện thơ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên
- Văn nghị luận: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *