Qua bài Đồng chí giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí đồng đội của họ.
“Quê hương tôi nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”
→ Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ và gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp.
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.
⇒ Cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom. Chính những tình cảm đó đã tạo nên sự gắn bó thương yêu đoàn kết keo sơn của những người lính cách mạng.
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
→ Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc thân yêu, các anh đã cùng tập hợp dưới quân kì, cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời đại.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
→ Chính trong những ngày gian khó, các anh đã trở thành tri kỉ của nhau,để cùng chung nhau cái giá lạnh mùa đông, chia nhau cái khó khăn trong một cuộc sống đầy gian nan.
⇒ Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men…Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả.
Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với biện pháp sóng đôi, đối ngữ được sử dụng rất thành công, Chính Hữu đã viết nên một bài ca với những ngôn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang.
Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh.
Đề: Phân tích "Bài thơ Đồng chí" của Chính Hữu.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
a. Cơ sở hình thành tình đồng chí
"Quê hương anh nước mặn đồngchua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá".
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu".
"Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ".
b. Những biểu hiện cảm động của tình đồng đội
"Ruộng nương anh gửi bạnthân cày,
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính."
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Rét run người vừng trán ướt mồ hôi".
3. Kết bài
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ra đời năm 1948 kể về tình đồng chí đồng đội giản dị mà sâu đậm, thắm thiết, vượt lên trên mọi gian khó của những người chiến sĩ cách mạng lúc bấy giờ. Để nắm được những nội dung, nghệ thuật của bài thơ, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Đồng chí.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Tác giả Chính Hữu với phong trào thơ ca yêu nước thời chống Pháp, với lời thơ chân thực, giản dị mà sâu lắng, vừa là một trang sử hào hùng, vừa như một khúc ca trầm lắng đi sâu vào lòng người. Và trong những hoàn cảnh gian nan, đã đưa những người đồng đội, đồng chí xích lại gần nhau hơn, trở thành những người tri kỉ của nhau. Để hiểu và phân tích được các dạng đề văn xoay quanh tác phẩm Đồng chí, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
- So sánh hình ảnh người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu
- Phân tích biểu tượng của hình ảnh đầu súng trăng treo trong Đồng chí - Chính Hữu và hình ảnh ánh trăng trong Ánh trăng - Nguyễn Duy
- Thuyết minh về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
- Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Đồng chí
- Phân tích khổ thứ hai bài thơ Đồng chí
- Cảm nhận 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí
- Suy nghĩ về tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ Đồng chí
- Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
- Phân tích bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu
- Phân tích đoạn thơ trong Đồng chí của Chính Hữu
- Hình ảnh đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
-- Mod Ngữ văn 9 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
- Từ những người chung nguồn gốc, xuất thân từ các miền quê.
- Những người có chung lý tưởng, chí hướng.
- Những người cùng sống trong cảnh nghèo khó.
Câu trả lời của bạn
- Bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã họ từ mọi phương trời xa tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách và trở nên thân quen với nhau.
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bẽn đầu”.
- Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỷ cùa những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm.
Câu trả lời của bạn
- Dòng thứ bảy của bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” để xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: Đồng chí! Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bản lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chỉ, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.
Câu trả lời của bạn
Vừa tả thực, vừa biểu tượng.
Câu trả lời của bạn
Biểu thị quan hệ trái ngược điều kiện và sự việc xảy ra.
Câu trả lời của bạn
Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ thật đẹp
Đêm nay rừng hoang sương muôi
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Đó là hình ảnh cụ thể tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã “đứng cạnh nhau” giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả.
Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya: “ suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật..”. Nhưng đó còn là một hình ảnh độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa. “Súng” - biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” - biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng” và “trărng kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính - chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và dào cảm hứng lãng mạn. Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu chọn làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập Đầu súng trăng treo.
Câu trả lời của bạn
Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày... sự từng trải của đời người lính đã cho Chính Hữu “biết” được sự khổ sở khi bị những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết được cái cảm giác của “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng những nguờí lính vẫn cười trong gian lao, bởi có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày" và thời tiết “buốt giá". Trong đoạn “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.
Câu trả lời của bạn
+ Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc tâm tư nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến từng nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
-> Người lính đi chiến đấu đế lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa.. Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy những hình ảnh thân thuộc nơi quê nhà xa xôi.
+ Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Ảo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Câu trả lời của bạn
- Trong bức tranh ấy nổi bật lên ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau chờ giặc tới. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Bên cạnh họ còn có vầng trăng làm bạn.
- Hình ảnh đầu súng trăng treo còn mang ý nghĩa biểu tượng, gợi ra những liên tưởng phong phú, súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.
Câu trả lời của bạn
- Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công qui mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
- Thể thơ tự do. Các câu thơ với số tiếng khác nhau, chủ yếu là vần chân, nhịp thơ không cố định, theo dòng, mạch cảm xúc.
- Biểu cảm (kết hợp tự sự, miêu tả). Vì toàn bộ nội dung bài thơ tác giả hướng tới thể hiện những cảm xúc, tình cảm của mình về tình đồng chí, đồng đội của những người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu trả lời của bạn
- Chính Hữu (1926 – 2007), tên khai sinh là Trần Đình Đắc, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh.
- Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
- Tác phẩm chính : Đầu súng trăng treo (1966), Tuyển tập thơ Chính Hữu (1988).
- Năm 2000, Chính Hữu được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Câu trả lời của bạn
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Câu trả lời của bạn
Bố cục: (3 phần)
- Phần 1 (6 câu đầu): Những cơ sở của tình đồng chí
- Phần 2 (11 câu tiếp): Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chi
- Phần 3 (3 câu cuối): Hình ảnh người lính trong đêm canh gác
Câu trả lời của bạn
Bài thơ viết về tình đồng đội của người lính được tác giả đặt tên Đồng chí vì từ này có nghĩa chỉ những người cùng chung chí hướng, lí tưởng. Đây cách xưng hô của những người trong một đoàn thể cách mạng. Vì vậy tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sắc tình đồng đội.
Câu trả lời của bạn
Qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả người lính cách mạng. Cụ thế là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Họ xuất thân từ nông dân (“Quê hương anh... sỏi đá”).
- Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn: “Ruộng nương... lung lay”.
- Hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khóat mạnh mẽ có dáng dấp “trượng phu". Những người lính nông dân ấy vẫn gắn bó, nặng lòng với làng quê thân yêu. Họ không hề vô tình, nếu không đã chẳng thể cảm nhận sự nhớ nhung của quê hương: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra Lính”.
- Những người lính cách mạng trải qua những gian lao, thiếu thôn tột cùng.
- Những cơn sốt run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông giá lạnh (áo rách, quần vá, chân không giày). Nhưng gian lao thiếu thôn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá).
- Nhưng sáng ngời trong họ là tinh thần đồng đội và ý chí quyết tâm đánh giặc.
Câu trả lời của bạn
Xem lại chú thích (1) về từ đồng chí. Tình đồng đội của những người lính được tác giả gọi bằng tình đồng chí, điều đó đã nhấn mạnh cơ sở giai cấp, lí tưởng chiến đấu và tính chất cách mạng của mối quan hệ giữa những người lính trong kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng.
Câu trả lời của bạn
- Lối miêu tả chân thực, tự nhiên nhưng cũng giàu sức gợi.
- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giản dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng.
- Giọng điệu tự nhiên, trầm bổng thể hiện cảm xúc dồn nén chân thành.
Câu trả lời của bạn
- Khẳng định ý nghĩa cao cả của cuộc chiến đấu: người lính cầm súng chiến đấu là để bảo vệ hòa bình cho quê hương, bảo vệ sự bình yên đất nước.
- Tình đồng chí đồng đội là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp; là biểu tượng sức mạnh của của quân đội, cách mạng, của dân tộc, đất nước Việt Nam XHCN.
- Hình ảnh những người lính, anh bộ đội Cụ Hồ (trong kháng chiến chống Pháp) anh giải phóng quân (trong kháng chiến chống Mĩ) hiện lên thật đẹp với tinh thần đoàn kết, vượt qua khó khăn ; sẵn sàng chiến đấu, xả thân vì đất nước ; với tình yêu Tổ quốc và tinh thần trách nhiệm cao với nhân dân, với đất nước.
- Trong thời bình, các anh vẫn đoàn kết, vẫn gắn bó giúp dân, giúp nước ; vẫn nắm vững tay súng canh giữ biên cương, hải đảo cho Tổ quốc → Vẻ đẹp phẩm chất sáng ngời của người lính cách mạng Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
- Những hình ảnh:
+ Ruộng nương.
+ Gian nhà.
+ Giếng nước gốc đa.
→ Hình ảnh đặc trưng ở các làng quê Việt Nam. Nó thân thuộc, gắn bó với mỗi người nông dân. Ruộng nương – công việc ; gian nhà – người thân ; giếng nước gốc đa - linh hồn quê hương. Đó là hình ảnh chân thực, mộc mạc, giản dị.
- Lời thơ, giọng thơ tâm tình, thủ thỉ, bình dị như những lời tâm sự của những người lính.
→ Diễn tả nỗi nhớ quê nhà da diết, cháy bỏng.
- Hình ảnh gian nhà không vừa gợi cái nghèo, cái xơ xác của những miền quê lam lũ, vừa gợi sự trống trải trong lòng người ở lại.
- Mặc kệ : không quan tâm, vô tâm, thiếu trách nhiệm.
- Mặc kệ (trong câu thơ) : thái độ dứt khoát của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã lựa chọn.
- Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Là cách nói tế nhị, giàu sức gợi. Quê hương nhớ người đi lính hay chính những người ra đi luôn nhớ về quê hương. Thủ pháp nhân hóa và hai hình ảnh hoán dụ đã biểu đạt sâu sắc tâm trạng, nỗi niềm của những người lính nơi tiền tuyến.- Của “anh”, anh đã kể, đã tâm sự với tôi.
- Tình đồng chí, đồng đội mới thấu hiểu.(Nỗi lòng của anh cũng chính là của tôi…).
- Đó là sự chia sẻ, cảm thông, thấu hiểu sâu sắc tâm tư, nỗi niềm của nhau:
+ Anh với tôi … không giày
+ Anh, tôi (những người lính)
+ Cơn ớn lạnh, sốt run người, trán ướt mồ hôi, áo, quần, chân không giày.
- Phép liệt kê. Tác dụng diễn tả :
+ Sự chịu đựng bệnh tật, ốm đau.
+ Sự thiếu thốn đến tột cùng.
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *