Qua bài soạn Ôn tập phần văn giúp các em hệ thống văn bản, nội dung cơ bản của từng cụm bài, những giới thiệu thuyết về văn chương, về đặc trưng thể loại của các văn bản, về sự giàu đẹp của tiếng Việt thuộc chương trình ngữ văn lớp 7. Bài soạn hướng dẫn các em trả lời và hệ thống các văn bản trong sách giáo khoa.
→ Học kì 1: 24 tác phẩm; Học kì 2: 10 tác phẩm.
STT | Nhan đề văn bản | Giá trị về nội dung | Giá trị về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra (Lý Lan) | Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. | Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 | Mẹ tôi (Ét - môn - đô đơ A - mi - xi) | Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hi sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. | Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hòa) | Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. | Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. |
4 | Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạnh Lam) | Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tôc: Cốm | Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng và sâu sắc. |
5 | Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương) | Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cánh cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn | Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút. |
6 | Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) | Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. | Bút pháp tài hoa, tinh tế |
7 | Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) | Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. | Bút kí về sinh hoạt văn hóa: tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế bằng giọng văn trữ tình. |
8 | Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) | Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân | Truyện ngắn hiện địa có nghệ thuật viết phong phú (tương phản và tăng cấp) lời văn cụ thể, sinh động. |
9 | Những trò lố của Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) | Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng | Truyện ngắn có giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống đặc biệt khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập. |
Để nắm được hệ thống kiến thức của bài học, các em có thể tham khảo bài soạn Ôn tập phần Văn.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Hãy tìm luận điểm? luận cứ? và cách lập luận trong văn bản: " Sự giàu đẹp của Tiếng Việt "
Câu trả lời của bạn
Vậy là đã hai năm trôi qua từ khi tôi bước đi tạm biệt ngôi trường cấp 1 yêu dấu này. Ôi! Sao nhớ quá! Những hình ảnh về buổi đầu tiên đến trường cứ gợi lên mãi trong tâm trí tôi. Tất cả hiện lên thật quá đỗi thân thương. Hình ảnh thầy cô, hình ảnh bạn bè và cả hình ảnh sân trường giờ ra chơi. Ngày mai, tôi sẽ chuyển đến một nơi rất xa cùng với gia đình mình nhưng có lẽ những kỉ niệm về ngôi trường đặc biệt này tôi sẽ mãi không bao giờ quên.
+ Câu đặc biệt: in đậm
+ Câu rút gọn: in nghiêng
+ Trạng ngữ: gạch chân
Luận điểm là Tiếng Việt là một ngôn ngữ rất đẹp và phong phú
1.Câu nào sau đây không phải tục ngữ , giải thích
a. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
c. Đầu voi đuôi chuột
d. Một miếng khi đói bằng một gói khi no
2. Viết một đoạn văn khoảng 10 câu giải thích ý nghĩa câu tục ngữ " Uống nước nhớ nguồn "
Câu trả lời của bạn
"Sách có phải là những người bạn tốt của em không" hãy trả lời câu hỏi này bằng 1 đoạn văn nghị luận (khoảng 9-11 câu) trong đó có sử dụng 1 câu vị động (gạch chân hoặc chú thích)
Câu trả lời của bạn
Sách, dù là ở thời đại nào thì vẫn luôn đóng một vai trò quan trọng trong trí tuệ của con người, nó là nguồn tri thức bất tận, mở ra tri thức, điều hay, lẽ phải…Vậy nên, “Sách là người bạn lớn của con người”
Sách là kho tàng lưu giữ những kiến thức khổng lồ của nhân loại được tích luỹ qua hàng nghìn năm, sách có nhiều loại, nhiều đề tài và phản ánh nhiều lĩnh vực phong phú, đa dạng về đời sống. “Sách là người bạn lớn của con người”, câu nói này nhằm nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của sách đối với con người, giúp cho chúng ta vforum.vn tìm ra lời giải cho điều mà bản thân mình thắc mắc, cần làm, cung cấp thêm kiến thức, vốn hiểu biết để con người học tập và dần hoàn thiện bản thân mình.
Vậy tại sao sách lại có một vai trò quan trọng như vậy? Trước hết, sách mang lại cho chúng ta những trải nghiệm phong phú về cảm xúc. Đọc sách giúp con người ta hình thành những tình cảm cao đẹp như biết yêu thương, sẻ chia. Chẳng hạn, thông qua tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao, ta cảm thông và xót xa cho số phận của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ, bị chà đạp, dồn ép vào bước đường cùng. Hay đọc những trang Kiều, ta không chỉ thấy được bộ mặt xấu xa của thời đại mà còn thống khổ cho thân phận bị vùi dập của Thúy Kiều nói riêng và người phụ nữ trong xã hội xưa nói chung. Vậy nên, sách giúp hướng thiện cho con người, hướng con người đến những giá trị tốt đẹp.
Sách là những trang giấy vàng, ghi lại lịch sử vàng son của dân tộc ta, đen lại cho chúng ta những hiểu biết về lịch sử. Từ xa xưa, sách là phương tiện để ông cha ta cất giữ, ghi chép lại những sự kiện nổi bật để truyền lại cho con cháu đời sau. Đọc các sách lịch sử, văn học, ta biết nguồn gốc, cội nguồn của dân tộc, biết được anh cha ta đã kiên cường đứng lên, không ngại đổ máu để, quyết tâm chống lại kẻ thù xâm lược, bảo vệ đất nước, biết được các thời đại, quá tình phát triển văn hóa của đất nước. Từ đó mà ta biết trân trọng hơn những gì mà ta đang có hôm nay và tiếp bước thế hệ trước, bảo vệ và phát triển dân tộc.
Sách là tấm bản đồ vô tận để ta đi đến những chân trời mới. Con người ta ai mà chẳng mơ ước được đến một nơi nào đó, tuy nhiên đôi khi ta không thể ngay lập tức biến ước mơ đó thành hiện thực do hoàn cảnh, điều kiện. Tuy nhiên, dù không thể tận mắt ngắm nhìn nhưng ta hoàn toàn có thể một phần được trải nghiệm qua sách. Sách cung cấp cho ta những tư liệu, kiến thức phong phú về từng địa danh, những danh lam thắng cảnh nổi tiếng thông qua cả kênh đọc lẫn kênh nhìn. Nó giúp ta hiểu hơn về địa lý tự nhiên và xã hội của một quốc gia, nó giúp bạn được “đi du lịch” miễn phí mà không tốn bất kỳ chi phí nào. Nó mở ra những khát vọng, những động lực để con người ta cố gắng và đạt được những điều mà mình mong muốn.
“Sách là người bạn lớn của con người”, câu nói này là hoàn toàn đúng đắn, vì nó là “người bạn” giúp con người ta không ngừng được trau dồi, tôi luyện bản thân mình để ngày một hoàn thiện và tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, sách chỉ là “người bạn” khi ta biết tận dụng, trân trọng ,cũng như sử dụng nó một cách có ích. Cần hình thành cho mình thói quen đọc sách, biết tiếp thu và vận dụng. Bên cạnh đó, ta cũng nên vận động những người xung quanh, những tập thể cùng nhau đọc sách vì đây là một thói quen có lợi không chỉ cho bản thân mà còn lành mạnh đối với một xã hội, thay vì tốn thời gian vào những thú vui vô bổ như chơi game, đua xe,..Ngoài ra, cũng cần biết lựa chọn sách một cách phù hợp, tránh lựa chọn các văn hóa phẩm đồi trụy, những cuốn sách không rõ nhà xuất bản,...
M.Gorki đã từng nói “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú và đến tới gần con người”, và sách -“người bạn lớn” chính là do vậy. Nó không chỉ là một phương pháp học hữu ích mà còn cung cấp thêm cho con người ta vốn hiểu biết sâu rộng để ngày một hòa nhập với xã hội đang dần phát triển hơn hôm nay.
Viết 1 bài văn khuyên bạn ko nên vứt rác bừa bãi
Câu trả lời của bạn
Câu 2 (2đ). Câu rút gọn được dùng nhiều trong hội thoại thường ngày. Hãy đọc đoạn trích sau và chỉ ra các câu rút gọn.
Thủy rủ Tâm về nhà mình. Tâm đồng ý ngay. Lúc xuống thuyền, Tâm run quá, nó chòng chành thế nào ấy. Thủy cười:
- Không sợ. Cứ bước bạo vào.
Tâm ngồi sụp xuống khoang thuyền:
- Cậu biết bơi chứ?
- Biết.
- Bơi qua sông?
- Qua chứ! Sông Hồng ấy mà, tớ bơi luôn.
(Theo Phong Thu)
Câu 3 (3đ). Viết đoạn văn ngắn chứng minh nhân dân ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
- Hết –
GỢI Ý
Câu 3.
- Hình thức: đảm bảo hình thức đoạn văn, có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
- Về nội dung: HS đảm bảo các ý sau:
+ Giải thích qua về câu tục ngữ
+ Câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí của dân tộc ta như thế nào?
-> Trong gia đình: con cháu kính yêu, biết ơn cha mẹ, ông bà, tổ tiên (phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ, ông bà, thờ cúng tổ tiên…)
-> Trong nhà trường: thể hiện lòng biết ơn thầy cô giáo của HS qua các câu ca dao, tục ngữ, các bài hát ca ngợi công ơn, thể hiện ở các ngày lễ tôn vinh nghề giáo…
-> Ngoài xã hội: Lập ra các ngày lễ lớn để tôn vinh những người có công với đất nước (dẫn chứng); Xây dựng các tượng đài, các đền thờ, lăng tẩm, nhà tình thương… để đền ơn đáp nghĩa.
Giúp mình với,mình cần gấp
Câu trả lời của bạn
Giải thik ý nghĩa của câu « Ăn quả nhớ kẻ trồng cây»
Câu trả lời của bạn
Cấu trúc câu văn
có những thành ngữ pháp nào ? Lấy 3 ví dụ
Câu trả lời của bạn
I - GHI NHỚ:
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
a - Chủ ngữ (CN):
Là một trong hai bộ phận chính của câu. CN nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một CN hoặc có thể có nhiều CN đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm CN, ta đặt câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì? Việc gì?...
b - Vị ngữ (VN):
Là một trong hai bộ phận chính của câu. VN chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở CN. Câu thường có một VN hoặc có thể có nhiều VN. Trong câu, VN thường đứng sau CN (song đôi khi, để gây sự chú ý, VN cũng được đảo lên trước CN). Muốn tìm VN, ta đặt câu hỏi: ...làm gì? ...như thế nào? ....là gì?
c - Trạng ngữ (TN):
Là bộ phận phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. TN bổ sung tình huống cho câu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện,...). Câu có thể có hoặc không có TN. TN thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với CN, VN bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều TN. Các TN có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Các nội dung dưới đây tuy không học trong chương trình SGK nhưng với các em HSG cũng nên tham khảo để các em có cái nhìn tổng thể về mảng kiến thức này.
+ Định ngữ (ĐN): Là bộ phận phụ của câu. ĐN bổ sung ý nhĩa cho danh từ (DT) trong câu. DT nào trong câu cũng có thể có ĐN. Các ĐN có thể đứng trước hoặc đứng sau DT. ĐN đứng trước chỉ số lượng, khối lượng; ĐN đứng sau chỉ đặc điểm, sở hữu.
+ Bổ ngữ (BN): Là thành phần phụ của câu. BN bổ sung ý nghĩa cho ĐT, TT trong câu. BN phụ cho động từ (ĐT) thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức,...BN phụ cho tính từ (TT) thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,...của tính chất. ĐT, TT nào trong câu cũng có thể có BN, Các BN có thể đứng trước hoặc đứng sau ĐT, TT.
Lưu ý: TN phụ cho cả khối câu còn ĐN, BN chỉ phụ cho một từ trong câu.
+ Các bước xác định ĐN (xác định BN cũng thực hiện tương tự):
- Bước 1: Tách câu thành 3 khối lớn (CN, VN và TN (nếu có))
- Bước 2: Xác định DT (ĐT, TT) có ở từng khối.
- Bước 3: Tìm những từ đứng trước và sau DT (ĐT, TT), bổ sung ý nghĩa cho DT (ĐT, TT) đó.
VD: Chúng em // chăm chỉ / học tập (yếu tố chăm chỉ được nhấn mạnh).
Tính từ BN
Chúng em // học tập / chăm chỉ (hoạt động học tập được nhấn mạnh)
Động từ BN
Như vậy, nếu trong câu có 2 động từ (hoặc tính từ) thì yếu tố nào được nhấn mạnh (đứng trước) là bộ phận chính; còn yếu tố kia (đứng sau) là bộ phận phụ (làm BN). Đây cũng là cách để ta áp dụng tìm ĐT hoặc TT chính làm VN trong câu.
+ Hô ngữ: Là những từ, ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu.
Lưu ý: Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải là thành phần câu. Khi đó lời gọi , lời hô không phải là hô ngữ.
VD: - Ôi! Đẹp quá! (Ôi là câu độc lập)
- Ôi, đẹp quá! (Ôi là hô ngữ)
+ Bộ phận song song (BPSS): Những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu (cùng là CN, VN, TN, ĐN hoặc BN ) gọi là BPSS. BPSS giúp cho việc diễn đạt ngắn gọn hơn. CN, VN, TN, ĐN, BN đều có thể đặt cạnh nhau làm BPSS. Các BPSS ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng từ chỉ quan hệ: và, hoặc, hoặc là, hay, hay là,...
Lưu ý: Các BP cùng giữ chức vụ ngữ pháp như nhau nhưng phải cùng loại mới là BPSS.
VD: Quyển sách mới của em rất đẹp. (Câu này có từ mới và của em cùng là ĐN cho quyển sách nhưng không phải là BPSS vì chúng không cùng loại từ).
a,Quang cảnh lũ lụt ở miền trung vừa qua.
b,Một tấm gương dũng cảm cứu dân trong cơn bão lụt
c,Cảm nghĩ của em về phong tràoVì người nghèo.
d,Bàn về phòng chống lũ lụt.
Câu trả lời của bạn
Hướng dẫn soạn bài " Ca Huế trên sông Hương" - Văn lớp 7
Câu trả lời của bạn
Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Huế từng là kinh đô nhà Nguyễn, hiện tại là cố đô đẹp và cổ kính bên bờ sông Hương
- Huế thơ mộng và trữ tình với điệu Nam ai Nam bình với di sản Nhã nhạc cung đình Huế
- Nhiều danh lam thắng cảnh đẹp lăng Tự Đức, Khải Định, Minh Mạng, chùa Thiên Mụ, biển Lăng Cô, núi Ngự Bình…
Câu 2 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Các làn điệu dân ca: Chèo cạn, bài thai, đưa linh, giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, bài vung, hò xay, hò nện..
- Các điệu hát: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam, nam ai, nam bình, tương tư khúc, hành vân, tứ đại cảnh.
- Nhạc cụ âm nhạc: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh
Câu 3 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Hiểu biết thêm về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
- Huế nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình và nhạc cụ.
- Nghe ca Huế trên thuyền rồng sông Hương là nét lãng mạn, thơ mộng
Câu 4 (trang 104 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Ca Huế được hình thành từ dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình
b, Ca Huế tươi vui, sôi nổi là do có nguồn gốc từ nhạc dân gian, còn sang trọng, uy nghi là có nguồn gốc từ nhạc cung đình
c, Ca Huế là thú vui tao nhã:
+ Cách thức nghe nhạc trên thuyền rồng giữa dòng Hương thơ mộng
+ Nội dung ca Huế sang trọng, trong sáng, gợi tình yêu quê hương đất nước
+ Người ca sĩ duyên dáng trình diễn với dàn nhạc do vũ công điêu luyện trình bày
Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Huế từng là kinh đô nhà Nguyễn, hiện tại là cố đô đẹp và cổ kính bên bờ sông Hương
- Huế thơ mộng và trữ tình với điệu Nam ai Nam bình với di sản Nhã nhạc cung đình Huế
- Nhiều danh lam thắng cảnh đẹp lăng Tự Đức, Khải Định, Minh Mạng, chùa Thiên Mụ, biển Lăng Cô, núi Ngự Bình…
Câu 2 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Các làn điệu dân ca: Chèo cạn, bài thai, đưa linh, giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, bài vung, hò xay, hò nện..
- Các điệu hát: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam, nam ai, nam bình, tương tư khúc, hành vân, tứ đại cảnh.
- Nhạc cụ âm nhạc: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh
Câu 3 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Hiểu biết thêm về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
- Huế nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình và nhạc cụ.
- Nghe ca Huế trên thuyền rồng sông Hương là nét lãng mạn, thơ mộng
Câu 4 (trang 104 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Ca Huế được hình thành từ dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình
b, Ca Huế tươi vui, sôi nổi là do có nguồn gốc từ nhạc dân gian, còn sang trọng, uy nghi là có nguồn gốc từ nhạc cung đình
c, Ca Huế là thú vui tao nhã:
+ Cách thức nghe nhạc trên thuyền rồng giữa dòng Hương thơ mộng
+ Nội dung ca Huế sang trọng, trong sáng, gợi tình yêu quê hương đất nước
+ Người ca sĩ duyên dáng trình diễn với dàn nhạc do vũ công điêu luyện trình bày
Luyện tập
Câu hỏi (trang 104 SGK): Địa phương nơi em đang sinh sống có những làn điệu dân ca nào? Hãy kể tên các làn điệu ấy. Tập một vài làn điệu chuẩn bị cho Chương trình địa phương (phần Văn và Tập làm văn) cuối năm.
Dân ca Quan Họ: Ba mươi sáu thứ chim.
Dân ca Phú Thọ: Đố hoa
Dân ca Quan Họ Bắc Ninh: Bèo dạt mây trôi, Hoa thơm bướm lượn.
Dân ca Phú Thọ: Bà Rí (hát ghẹo).
Dân ca Bắc Bộ: Cây trúc xinh, Cò lả, Qua cầu gió bay.
Dân ca Thanh Hoá: Đi cấy.
Dân ca Nghệ An: Ví dặm.
Dân ca miền Trung: Lý ngựa ô Huế.
Dân ca Quảng Nam: Lý thương nhau, Hò ba lý.
Dân ca Nam Bộ: Lý cây bông, Lý con sáo, Bắc kim thang, Lý chim quyên, Lý ngựa ô, Lý quạ kêu,...
Ý nghĩa - Nhận xét
- Qua bài viết này, học sinh nhận ra được vẻ đẹp của Huế và ca Huế. Cố đô Huế nổi tiếng không chỉ bởi các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà con nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.
- Học sinh đồng thời hình thành thái độ yêu mến, trân trọng và có ý thức gìn giữ, bảo tồn những di sản văn hóa tinh thần của quê hương, đất nước.
I. VỀ THỂ LOẠI
Ca Huế trên sông Hương thuộc thể loại bút kí. Xét về tính chất, bút kí gần với tuỳ bút (xem thể loại tuỳ bút trong bài Một thứ quà của lúa non: cốm). Cả hai loại đều là thể kí, tức là những ghi chép về người thật, việc thật nhưng mang sắc thái trữ tình. Tuy nhiên, so với tuỳ bút thì bút kí thể hiện ý nghĩa khách quan rõ nét hơn. Trong bút kí, các nhân vật, sự kiện được miêu tả khá chi tiết. Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua cách lựa chọn, miêu tả đối tượng.
II. KIẾN TỨC CƠ BẢN
1. Cố đô Huế là thành phố đẹp và cổ kính bên bờ sông Hương. Trong chương trình Ngữ vănđã có câu ca dao về xứ Huế: “Đường vô xứ Huế quanh quanh - Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ - Ai vô xứ Huế thì vô”. Đặc điểm của xứ Huế là Huế đẹp và Huế thơ, Huế mộng mơ. Giọng Huế dịu dàng. Người xứ Huế thanh lịch. Huế nổi tiếng với cung điện, lăng tẩm, núi Ngự, sông Hương, chùa Thiên Mụ,...
2. Các làn điệu dân ca Huế rất phong phú, đa dạng. Về các điệu hò thì có: chèo cạn, bài thai, đưa linh, giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung, hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện,... Các điệu hát có: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam, nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân, tứ đại cảnh.
Các nhạc cụ được nhắc tới gồm: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh.
3. Sau khi đọc bài văn, người đọc biết Huế không chỉ nổi tiếng bởi danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, Huế không chỉ nổi tiếng bởi nón bài thơ, các món ăn tinh tế, mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Nghe ca Huế trong thuyền rồng trên sông Hương là một thú tao nhã, đầy quyến rũ.
4. Về ca Huế:
a) Ca Huế được hình thành từ dòng ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình.
b) Ca Huế sôi nổi, tươi vui, trang trọng, uy nghi chính là vì nó tiếp thu tính chất của hai dòng nhạc. Sôi nổi, tươi vui (có cả buồn cảm, bâng khuâng, tiếc thương ai oán) là có nguồn gốc từ nhạc dân gian. Còn trang trọng, uy nghi là có nguồn gốc từ nhạc cung đình.
c*) Nghe ca Huế là một thú tao nhã bởi vì cách thức nghe ca trên thuyền rồng, trên dòng sông Hương thơ mộng giữa trời nước mênh mang đã là một cách thưởng thức độc đáo. Mặt khác, nội dung ca Huế trang trọng, trong sáng, gợi tình người, tình đất nước. Những lời ca đẹp đó lại được những ca sĩ duyên dáng, lịch sự của xứ Huế trình diễn với dàn nhạc phụ hoạ gồm những nhạc công điêu luyện, tài hoa. Nghe ca Huế để thêm hiểu, thêm yêu xứ Huế, cũng là thêm yêu đất nước mình. Bởi thế đó là một thú vui thanh cao và lịch sự.
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tóm tắt
Huế nổi tiếng với các điệu hò, các làn điệu dân ca. Ca Huế trên sông Hương là một sinh hoạt văn hoá tao nhã, đầy sức quyến rũ, được các ca sĩ, nhạc công tài hoa biểu diễn trên thuyền rồng.
2. Cách đọc
Với loại văn bản này, khi đọc cần thể hiện giọng điệu nhẹ nhàng, truyền cảm. Cần chú ý: trong bài, thủ pháp liệt kê thường xuyên được tác giả sử dụng nhằm làm rõ vẻ đẹp phong phú, đa dạng của ca Huế, cần đọc rõ ràng, rành mạch từng yếu tố để tăng ý nghĩa biểu cảm.
3. Tuỳ địa phương sinh sống mà mỗi học sinh có thể kể ra những làn điệu dân ca khác nhau của quê mình. Hãy thử tập hát theo những làn điệu ấy.
TRÊN MẠNG CÓ
so sánh bác Hồ và Nguyễn Trãi
Câu trả lời của bạn
Giống nhau: Cả hai đều thích hòa hợp với thiên nhiên, đều vui thú với rừng núi, khe suối, đều tìm thấy giữa chốn lâm tuyền một cuộc sống thanh cao hợp với cách sống của mình .
Khác nhau:“Thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi mang tư tưởng của một ẩn sĩ, muốn tìm về với suối rừng để ẩn dật, để quên đi nỗi vinh nhục ở đời, để lánh xa cõi đời bất công và để ngân thơ nhàn
Còn “thú lâm tuyền” ở Hồ Chí Minh lại mang tư tưởng của một chiến sĩ cách mạng: Bác Hồ nhận thức được sâu sắc vẻ đẹp của cuộc đời cách mạng cùng với “thú lâm tuyền” giúp ta cảm nhận được: Với Bác làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là 1 niềm vui lớn
soạn bài sống chết mặc bay
Câu trả lời của bạn
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM
1. Thể loại
Sống chết mặc bay được xếp vào thể loại truyện ngắn. Ở Việt Nam, khoảng đầu thế kỉ XX, khái niệm này còn khá mới mẻ. Thời trung đại cũng đã có truyện hoặc các tác phẩm có tính chất tự sự nhưng không có tác phẩm nào thể hiện được những đặc trưng cơ bản của thể loại này.
Truyện ngắn thuộc loại hình tự sự, đặc trưng cơ bản nhất của nó là ngắn. Tuy nhiên, mức độ dài ngắn không hoàn toàn quyết định tính chất thể loại. Như trên đã nói, nhiều tác phẩm (có tính tự sự) thời trung đại nhưng không thể xếp vào loại truyện ngắn bởi ngoài tính chất về dung lượng, truyện ngắn còn có một số đặc trưng khác.
Khác với các truyện dài (ví dụ: tiểu thuyết) và truyện vừa thường tái hiện trọn vẹn cuộc đời một nhân vật, một sự kiện, hoàn cảnh,... truyện ngắn chỉ là một lát cắt, một khoảnh khắc, một hiện tượng nổi bật (cũng có thể khác thường) của cuộc sống. Để đảm bảo với một dung lượng nhỏ mà chuyển tải được những ý nghĩa lớn, ngôn ngữ truyện ngắn phải hàm súc đến mức tối đa. Các chi tiết "thừa" (đối với việc thể hiện nội dung cốt truyện), các chi tiết rườm rà đều bị lược bỏ để tập trung vào những chi tiết chủ yếu nhất. Trong truyện ngắn, dường như hiện thực đời sống đã được "nén" chặt lại nhằm mục đích khắc hoạ nổi bật một hiện tượng, một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay trong đời sống tâm hồn con người.
2. Tác giả
Phạm Duy Tốn (1883-1924) là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại, trong đó Sống chết mặc bay là tác phẩm nổi bật nhất.
Mặc dù còn chịu ít nhiều ảnh hưởng của xu hướng đạo đức truyền thống nhưng những truyện ngắn của Phạm Duy Tốn đã thiên về phản ánh hiện thực xã hội thối nát thời bấy giờ. TrongSống chết mặc bay, ông tố cáo giai cấp thống trị độc ác bất nhân, chỉ ham ăn chơi phè phỡn, để mặc dân chúng trong cảnh ngập lụt.
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:
- Đoạn 1 (từ đầu đến “Khúc đê này hỏng mất”): Nguy cơ đê bị vỡ và sự chống đỡ của người dân.
- Đoạn 2 (tiếp theo đến “Điếu, mày!”): Quan phụ mẫu vô trách nhiệm, mải mê bài bạc trong khi đi hộ đê.
- Đoạn 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.
2. Theo định nghĩa về phép tương phản:
a) Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay: Một bên là người dân vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả. Bên kia là viên quan đi hộ đê ngồi trong chỗ an toàn, nhàn nhã, mải mê bài bạc, không cho phép ai quấy rầy ván bài của mình, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết khi đê vỡ.
b) Những người dân hộ đê: Làm việc liên tục từ chiều đến gần một giờ đêm. Họ bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử cả rồi; trong khi mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên. Tác giả nhận xét: "Tình cảnh trông thật là thảm".
c) Viên quan đi hộ đê thì ngồi trong đình ở chỗ cao ráo, an toàn. Người gãi chân, kẻ quạt mát, các tay chân ngồi hầu bài. Khung cảnh nhàn nhã, đường bệ, nguy nga. Quan chỉ mê bài. Đáng lẽ phải tắm mưa, gội gió, đứng trên đê đốc thúc, thì quan lại ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu, người hạ. Quan gắt khi có người báo tin đê vỡ. Quan đỏ mặt tía tai đòi cách cổ, bỏ tù người dân báo đê vỡ. Và y tiếp tục vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ, "tình cảnh thảm sầu" không sao kể xiết.
d) Tác giả dựng lên hai cảnh tương phản nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập. Người có trách nhiệm thì vô trách nhiệm, chỉ ham mê bài bạc. Những người dân thì phải dầm mưa gội gió, nhọc nhằn, chống chọi với thiên nhiên một cách tuyệt vọng. Cuối cùng, sự vô trách nhiệm của viên quan đã dẫn đến cảnh đê vỡ. Quan thì sung sướng vì nước bài cao, dân thì khổ vì nước lụt.
3. a) Phép tăng cấp đã được sử dụng để miêu tả tình cảnh nguy ngập của khúc đê. Mưa mỗi lúc một tầm tã. Nước sông càng dâng cao. Dân chúng thì đuối sức, mệt lử cả rồi.
b) Phép tăng cấp cũng được sử dụng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng lang dạ thú của viên quan. Viên quan hộ đê không cùng dân chống đỡ mà ngồi trong đình vững chãi, an toàn. Bao kẻ phải hầu hạ quan. Không phải là vì công việc mà chỉ vì một thú chơi bài. Quan chơi bài nhàn nhã, ung dung. Quan gắt khi có người quấy rầy. Quan quát mắng, đòi cách cổ, bỏ tù khi có người báo đê vỡ. Quan sung sướng vì ván bài ù. Mức độ vô trách nhiệm và cáu gắt vô lí của quan càng thể hiện rõ nét.
c*) Sự kết hợp của nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã tố cáo và phê phán hành động ham mê bài bạc và vô trách nhiệm của viên quan. Nếu viên quan chỉ ham đánh bạc thì đó là thói xấu trong sinh hoạt của cá nhân y. Nhưng y đánh bạc khi làm công vụ, cụ thể là khi đi hộ đê, liên quan đến tính mạng và tài sản của dân chúng thì đó là sự vô trách nhiệm. Y thắng ván bài đã chờ thì y sung sướng là lẽ thường tình. Nhưng y thắng bài khi đê vỡ, y sung sướng khi bao người dân khổ sở, cùng cực thì sự vui mừng của y là một hành động phi nhân tính của kẻ lòng lang dạ thú. Chính sự kết hợp này đã làm cho tính chất tố cáo và phê phán thêm sâu sắc.
4. + Giá trị hiện thực của truyện Sống chết mặc bay là đã phản ánh bộ mặt của giai cấp thống trị mà tiêu biểu là tên quan có vai trò “cha mẹ” người dân nhưng đã chỉ ham mê bài bạc, hết sức vô trách nhiệm, làm cho dân chúng khốn khổ vì đê vỡ, nước lụt.
+ Giá trị nhân đạo của truyện là đã cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên tai xảy ra do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.
+ Giá trị nghệ thuật: Đây là truyện ngắn viết theo kiểu hiện đại bằng chữ Quốc ngữ. Nhân vật đã bước đầu có tính cách. Tác giả đã sử dụng biện pháp tương phản, tăng cấp, kết hợp với lời bình luận trực tiếp để tố cáo và phê phán. Nhân vật quan phụ mẫu đã bộc lộ bản chất xấu xa, vô trách nhiệm qua các hành động, lời nói của y với tay chân và với người dân.
là cái gì vậy?
soạn những trò lố hay là va-ren và phan bội châu..
Câu trả lời của bạn
I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM
1. Tác giả
Nguyễn ái Quốc là tên gọi rất nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, được dùng từ năm 1919 đến năm 1945. Bút danh Nguyễn ái Quốc gắn với tờ báo Người cùng khổ, nhiều truyện kí (sau này in thành Truyện kí Nguyễn ái Quốc) và tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp viết trên đất Pháp, bằng tiếng Pháp trong thời gian từ 1922 đến 1925.
2. Tác phẩm
Truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu được viết ngay sau khi nhà cách mạng Phan Bội Châu bị bắt cóc (18-6-1925) ở Trung Quốc bị giải về giam ở Hoả Lò - Hà Nội và sắp bị xử án, còn Va-ren thì chuẩn bị sang nhậm chức Toàn quyền Đông Dương. Tác phẩm được viết với mục đích cổ động phong trào của nhân dân trong nước đòi thả Phan Bội Châu.
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu là một truyện ngắn có tính chất kí sự nhưng thực tế là hư cấu, do tác giả tưởng tượng và sáng tạo từ sự việc trước khi sang Đông Dương nhậm chức, Va-ren có tuyên bố sẽ quan tâm tới Phan Bội Châu.
2. a) Trước khi sang Đông Dương, do sức ép của công luận ở Pháp và Đông Dương, Va-ren đã hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu.
b) Nhưng thực chất đó chỉ là một lời hứa dối trá nhằm trấn an công luận, trấn an nhân dân Việt Nam đang đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu.
Tác giả đã sử dụng biện pháp châm biếm sâu cay để lật tẩy bộ mặt giả dối của Va-ren. Y đã hứa một cách "nửa chính thức", tức là hứa ỡm ờ, hứa mà không nhất thiết phải thực hiện. Tiếp theo Người lại viết: "giả thử cứ cho rằng một vị Toàn quyền Đông Dương mà lại biết giữ lời hứa đi chăng nữa...". Viết như thế, Người đã ngầm cho độc giả (nhân dân Việt Nam) nhận rõ bộ mặt thật của những tên quan thực dân. Trong quá trình cai trị, để có thể vơ vét được nhiều của cải, để bóc lột được công sức lao động của nhân dân Đông Dương một cách tàn tệ, thậm chí đi làm bia đỡ đạn cho chúng, chúng đã hứa rất nhiều nhưng không bao giờ giữ lời hứa, nhất là khi những lời hứa ấy lại không mang đến lợi ích cho chúng.
3. a) Trong đoạn văn có hai nhân vật: Va-ren và Phan Bội Châu, được xây dựng theo quan hệ tương phản, đối lập nhau: Va-ren là một viên toàn quyền, còn Phan Bội Châu là một người tù. Một bên là kẻ bất lương nhưng thống trị, bên kia là người cách mạng vĩ đại nhưng đã thất thế. Tác giả dành một số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật để khắc hoạ tính cách Va-ren. Còn với Phan Bội Châu, tác giả dùng sự im lặng làm phương thức đối lập. Đây là một cách viết vừa tả vừa gợi, rất thâm thuý, sinh động và lí thú.
b) Trong cuộc đối thoại (tưởng tượng) của tác giả, hầu như chỉ có Va-ren nói, còn Phan Bội Châu thì im lặng. Bởi vậy, ngôn ngữ của Va-ren thực chất là ngôn ngữ độc thoại, tự nói một mình. Qua lời nói, cử chỉ, Va-ren bộc lộ rõ tính cách nham hiểm, thâm độc. Y không ngừng ve vuốt, dụ dỗ, bịp bợm một cách trắng trợn nhằm thuyết phục Phan Bội Châu từ bỏ tư tưởng cách mạng, cộng tác với chúng (thực chất là đầu hàng). Thậm chí y còn đem cả thân thế (từng là một kẻ phản bội đồng đội, đồng chí trong Đảng Xã hội) ra để thuyết phục Phan Bội Châu hãy theo gương y để có được một cuộc sống sung sướng.
c) Ngược lại với sự ba hoa, khoác lác của Va-ren, từ đầu đến cuối Phan Bội Châu chỉ im lặng. Ông phớt lờ, coi như không có Va-ren trước mặt. Sự im lặng, dửng dưng của Phan Bội Châu thể hiện một thái độ khinh bỉ cực độ, đồng thời cũng cho thấy bản lĩnh kiên cường của nhà cách mạng trước kẻ thù, cho dù đó là Toàn quyền Đông Dương đi chăng nữa.
4. Ý nghĩa của bài văn sẽ giảm đi rất nhiều nếu không có những lời bình vừa hóm hỉnh vừa sắc sảo của tác giả. Từ đầu cuộc đối thoại, tác giả như đang ngồi ngay bên cạnh, chứng kiến Va-ren giở đủ mọi ngón nghề và cũng chứng kiến sự thất bại thảm hại của y trước người tù cách mạng. Sau đó tác giả đưa ra lời bình: "Nhưng cứ xét binh tình, thì đó chỉ là vì (Phan) Bội Châu không hiểu Va-ren cũng như Va-ren không hiểu (Phan) Bội Châu". Thật hóm hỉnh và sâu sắc. Hai chữ "không hiểu" được tác giả giải thích một phần (không phải vì không hiểu tiếng nói của nhau vì đã có thông ngôn), còn lại để cho bạn đọc tự suy ngẫm. Như vậy, hai con người không hiểu được nhau chỉ có thể vì họ không thể và không bao giờ cùng tư tưởng, chí hướng, không bao giờ đi chung một con đường. Dù Va-ren có nói gì chăng nữa thì với Phan Bội Châu, y cũng chỉ là một kẻ xa lạ, một kẻ không đáng để Phan Bội Châu phải bận tâm.
Kết thúc cuộc đối thoại (mà thực chất là độc thoại), tác giả còn dẫn lời của một nhân vật tưởng tượng khác (anh lính dõng) để tạo cho câu chuyện cảm giác khách quan. Theo lời anh lính dõng, anh ta có thấy "đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi lại hạ xuống ngay, và cái đó chỉ diễn ra có một lần thôi". Với chi tiết này, trong con mắt của Phan Bội Châu, Va-ren cũng chỉ là một đứa trẻ.
5.* Dường như thế vẫn chưa diễn tả hết được thái độ khinh miệt của Phan Bội Châu đối với Va-ren, tác giả còn đưa ra lời của một nhân chứng tưởng tượng khác mà theo lời của tác giả, "chẳng dám nêu tên", quả quyết rằng Phan Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren. Và Người lại còn chua thêm: "cái đó thì có thể".
Sự trần thuật xen lẫn các yếu tố bình luận rất phong phú, đa dạng của tác giả khiến cho câu chuyện hết sức hấp dẫn, góp phần làm nổi bật tình cảnh vừa lố bịch vừa hài hước của Va-ren, đồng thời cũng làm rõ thêm thái độ, tính cách, bản lĩnh của Phan Bội Châu.
phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa tục ngữ và thành ngữ
Câu trả lời của bạn
Chúc bạn học tốt
1/.Sự khác nhau :
* Khái niệm
- Là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý (ví dụ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng)
- Thành ngữ chỉ là một cụm từ, một thành phần câu, diễn đạt một khái niệm có hình ảnh (ví dụ: Mẹ tròn con vuông).
* Nội dung
- Tục ngữ thuộc về đúc rút những kinh nghiệm đời sống, kinh nghiệm lịch sử - xã hội của nhân dân (ví dụ: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống; Chuồn chuồn bay thấp thì mưa/ Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm).
- Thành ngữ lại mang tính biểu trưng, khái quát và giàu hình tượng nên thường dùng nghệ thuật tu từ ẩn dụ hoặc nghệ thuật tu từ hoán dụ. Chẳng hạn "Chân cứng đá mềm". Chính vì vậy, thành ngữ dễ gây được ấn tượng mạnh mẽ với người nghe, người đọc, hiệu quả biểu đạt và biểu cảm rất cao nên nhân dân thường dùng xen vào lời ăn tiếng nói (ví dụ: Tôi chúc anh đi "chân cứng đá mềm")...
* Cách dùng
- Tục ngữ thường dùng độc lập, vì nó là một câu và diễn đạt một ý trọn vẹn. Chẳng hạn, người ta thường nhắc nhau: "Lờì nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau".
- Thành ngữ mới chỉ là một cụm từ, nên người ta thường dùng xen trong câu nói. Chẳng hạn: "Chúng ta không nên "đâm bị thóc, chọc bị gạo".
2/.Sự giống nhau giữa thành ngữ và tục ngữ
- Cả hai đều là những sản phẩm của sự nhận thức của nhân dân về các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan
- Đều chứa đựng và phản ánh tri thức của nhân dân.
Câu trả lời của bạn
1.Den :Một mặt người là cách nói hoán dụ dùng bộ phận để chỉ toàn thể, có nghĩa tương đương như một người. Của là của cải vật chất. Mười mặt của ý nói đến số của cải rất nhiều.
Bong:Câu tục ngữ khuyên mọi người hãy yêu quý, tôn trọng và bảo vệ con người; không nên để của cải che lấp con người. Ngoài ra nó còn phản ánh một hiện thực là người xưa ước mong có nhiều con cháu để tăng cường sức lao động: Đông đàn, dày lũ. Rậm người hơn rậm cỏ. Người ta là hoa đất…). Ông bà cha mẹ thường dành tất cả tình yêu thương cho con cháu.
2.Den:Góc tức là một phần của vẻ đẹp. So với toàn bộ con người thì răng và tóc chỉ là những chi tiết rất nhỏ. Nhưng chính những chi tiết nhỏ nhất ấy lại làm nên vẻ đẹp con người.
Bong:Ý nghĩa của câu tục ngữ này là khuyên mọi người hãy giữ gìn hình thức bên ngoài cho gọn gàng, sạch sẽ vi hình thức bên ngoài thể hiện phần nào tính cách bên trong. Qua câu tục ngữ trên, ta thấy cách nhìn nhận, đánh giá và quan niệm về vẻ đẹp của nhân dân lao động thật tinh tế. Trong ca dao, dân ca có rất nhiều câu ca ngợi hàm răng, mái tóc của người phụ nữ:
3.Đen : Câu tục ngữ này gồm bốn vế có quan hệ bổ sung ý nghĩa cho nhau. Động từ học lặp lại bốn lần, vừa nêu cụ thể những điều cần thiết mà con người phải học, vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học trong suốt đời người.
Bóng : nghĩa của học gói, học mở còn có thể hiện là trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta phải học nhiều thứ một cách kĩ càng, tỉ mỉ.Học hành là công việc khó khăn, lâu dài, không thể coi nhẹ. Học hành để trở thành người giỏi giang và có ích là hết sức cần thiết.
4.Không có nghĩa bóng nghĩa đen : Thầy: tức là thầy dạy học (theo nghĩa rộng là người truyền bá kiến thức mọi mặt). Mày: chỉ học trò (theo nghĩa rộng là người tiếp nhận kiến thức).. Làm nên : làm được việc, thành công trong mọi công việc, lập nên sự nghiệp- Không thầy đố mày làm nên có thể hiểu là nếu không được thầy dạy bảo đến nơi đến chôn thì ta sẽ không làm được việc gì thành công. Trong quá trình học tập và tạo dựng sự nghiệp của mỗi cá nhân, không thể thiếu vai trò quan trọng của người thầy.
5.Giống câu trên không có nghĩa bóng :
Trước hết ta phải tìm hiểu nghĩa của các từ. Học thầy là học theo hướng dẫn của thầy. Học bạn là học hỏi bạn bè xung quanh. Không tày: không bằng. Nghĩa của cả câu là: Học theo thầy có khi không bằng học theo bạn. Câu tục ngữ này đúc kết kinh nghiệm: Tự học là cách học có hiệu quả nhất.
hãy nêu ND, NT,PTBĐ của các tác phẩm:
Câu trả lời của bạn
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
- Nội dung: Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí:"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Nó là truyền thống quý báu của ta". Truyền thống này cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
- Nghệ thuật: luận điểm ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, thuyết phục. Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
- Phương thức biểu đạt: nghị luận( chứng minh)
2. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng):
- Nội dung: giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
- Nghệ thuật: dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp chứng minh, giải thích, bình luận. Lời văn giản dị, giàu cảm xúc.
- Phương thức biểu đạt: nghị luận (chứng minh kết hợp giải thích và bình luận)
3. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn):
- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ "lòng lang dạ thú".
+ Giá trị nhân đạo: thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của nhân dân do thiên tai. Lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền trước tình cảnh, cuộc sống "nghìn sầu muôn thảm" của nhân dân.
- Nghệ thuật:
+ Kết hợp thành công hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật.
+ Lựa chọn ngôi kể khách quan.
+ Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn, khắc họa chân dung nhân vật sâu sắc.
- Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
- Nội dung: Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí:"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Nó là truyền thống quý báu của ta". Truyền thống này cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
- Nghệ thuật: luận điểm ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, thuyết phục. Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
- Phương thức biểu đạt: nghị luận( chứng minh)
2. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng):
- Nội dung: giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
- Nghệ thuật: dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp chứng minh, giải thích, bình luận. Lời văn giản dị, giàu cảm xúc.
- Phương thức biểu đạt: nghị luận (chứng minh kết hợp giải thích và bình luận)
3. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn):
- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là tên quan phủ "lòng lang dạ thú".
+ Giá trị nhân đạo: thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của nhân dân do thiên tai. Lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền trước tình cảnh, cuộc sống "nghìn sầu muôn thảm" của nhân dân.
- Nghệ thuật:
+ Kết hợp thành công hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật.
+ Lựa chọn ngôi kể khách quan.
+ Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn, khắc họa chân dung nhân vật sâu sắc.
- Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Chúc bạn học tốt!
Câu 1:Nêu nội dung và PTBĐ chính được thể hiện trong đoạn văn sau:
a) "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước....vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng"
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta-Hồ Chí Minh)
b)"Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.....đều được thực hiện vào công việc yêu nước,công việc kháng chiến''
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta-Hồ Chí Minh)ãn
c)''Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có,luyện những tình cảm.....Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng''
( Ý nghĩa văn chương- Hoài Thanh)
d)''Trong đình đèn thắp sáng trưng,nha lệ,lính tráng...chánh tổng sở tại cùng ngồi hầu bài''
( Sống chết mặc bay-Phạm Duy Tốn)
Câu trả lời của bạn
a)PTBĐ:nghị luận
ndung:Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại.
có ai thi hsg văn lớp 7 năm nay rồi không, cho mình xem đề với, mình cần gấp đấy, nếu ai đã thi rồi thì nhanh cho mình biết nha mình sẽ tick cho
Câu trả lời của bạn
ai có đề thi văn- sử - địa cuối kì 2 lớp 7 cho mk xin
Câu trả lời của bạn
I. VĂN - TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm)
Câu 1: (1.0 điểm) Chép nguyên văn hai câu tục ngữ về con người và xã hội mà em đã học trong chương trình ngữ văn 7, HKII?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Sống chết mặc bay” - Phạm Duy Tốn?
Câu 3: (3.0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.”
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Và được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? (0.75 điểm)
b. Xác định các câu rút gọn có trong đoạn trích và cho biết rút gọn thành phần nào? (1.0 điểm)
c. Xác định phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích? (0.5 điểm)
d. Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu và phân tích cụ thể mở rộng thành phần gì trong câu sau? (0.75 điểm)
“Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.”
II. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận giải thích câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.
Môn: Lịch Sử lớp 7
Thời gian làm bài 45 phút
Câu 1: (2 điểm) Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm những nước nào? Nước Việt Nam có hai quần đảo lớn là gì? Nằm ở hướng nào?
Câu 2: (2 điểm) Nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt?
Câu 3: (3 điểm) Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Tiền Lê? Rút ra nhận xét?
Câu 4: ( 3 điểm) Ý nghĩa lịch sử của 3 lần kháng chiến chống Mông Nguyên là gì ? Tác giả bài Hịch tướng sĩ là ai? Tác dụng của bài thơ này đến các tướng sĩ thời Trần ra sao ?
tìm một truyện ngắn hiện đại việt nam viết về số phận người nông dân trước cách mạng tháng 8. nêu tên truyện và tóm tắt cốt truyện
Câu trả lời của bạn
TỨC NƯỚC VỠ BỜ(NGÔ TẤT TỐ)
LÃO HẠC(NAM CAO)
Bài 1: Nhà thơ Trương Nam Khương đã viết :
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ thòng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao
Theo em bài thơ trên đã bộc lộ những cảm xúc suy nghĩ về người mẹ của mình hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó?
Câu trả lời của bạn
"Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ thòng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao"
Trong đoạn thơ trên tác giả đã bộc lộ cảm xúc của mình với người mẹ. Mẹ mang con tới cuộc đời này, tấm lòng của mẹ bao la rộng lớn như biển cả. Mẹ không ngại nắng mưa làm việc để cho con có một cuộc sống tốt. Mẹ thà chịu thiệt thòi chứ không để con mình phải chịu thiệt. Hình ảnh người mẹ sống vì con, từng câu nói câu hát của mẹ đưa con vào giấc ngủ êm ái. "Thời gian chạy qua tóc mẹ ,một màu trắng đến nôn nao " thời gian đã cướp đi tuổi xuân của mẹ , mái tóc óng mượt ngày nào giờ đây là một mái tóc bạc trắng. "Lưng mẹ cứ thòng dần xuống,cho con ngày một thêm cao" một câu nói giản dị nhưng tác giả đã cho người nghe người đọc thấy tấm lòng nhân hậu, tình thương vô bờ của mẹ nó tuyệt đến mức nào. Hình ảnh của người mẹ hiền.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *