Qua bài soạn Ôn tập phần văn giúp các em hệ thống văn bản, nội dung cơ bản của từng cụm bài, những giới thiệu thuyết về văn chương, về đặc trưng thể loại của các văn bản, về sự giàu đẹp của tiếng Việt thuộc chương trình ngữ văn lớp 7. Bài soạn hướng dẫn các em trả lời và hệ thống các văn bản trong sách giáo khoa.
→ Học kì 1: 24 tác phẩm; Học kì 2: 10 tác phẩm.
STT | Nhan đề văn bản | Giá trị về nội dung | Giá trị về nghệ thuật |
1 | Cổng trường mở ra (Lý Lan) | Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. | Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. |
2 | Mẹ tôi (Ét - môn - đô đơ A - mi - xi) | Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hi sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. | Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư |
3 | Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hòa) | Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. | Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. |
4 | Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạnh Lam) | Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tôc: Cốm | Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng và sâu sắc. |
5 | Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương) | Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cánh cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn | Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút. |
6 | Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) | Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. | Bút pháp tài hoa, tinh tế |
7 | Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) | Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. | Bút kí về sinh hoạt văn hóa: tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế bằng giọng văn trữ tình. |
8 | Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) | Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân | Truyện ngắn hiện địa có nghệ thuật viết phong phú (tương phản và tăng cấp) lời văn cụ thể, sinh động. |
9 | Những trò lố của Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) | Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng | Truyện ngắn có giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống đặc biệt khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập. |
Để nắm được hệ thống kiến thức của bài học, các em có thể tham khảo bài soạn Ôn tập phần Văn.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Là những câu nói dân gian ngắn gọn ổn định, có vần nhịp, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống hằng ngày.
Câu trả lời của bạn
- Thể hiện tình cảm trân trọng, biết ơn đối với các thế hệ sinh thành, tình mẫu tử, tình anh em ruột thịt, tình yêu – lòng tự hào đối với quê hương đất nước.
- Thể hiện sự đồng cảm với nỗi niềm, cuộc đời đau khổ đắng cay của người nông dân, người phụ nữ, … đồng thời lại có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
- Phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và hiện tượng đáng cười trong xã hội.
Câu trả lời của bạn
Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát những hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất, chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
Câu trả lời của bạn
Bài ca Côn Sơn
Câu trả lời của bạn
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
Câu trả lời của bạn
Đều thể hiện tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước
Câu trả lời của bạn
Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao:
- Tình thân gia đình
- Tình yêu quê hương đất nước
- Tình yêu bản thể
- Thái độ mỉa mai, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội
Câu trả lời của bạn
Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người, xã hội:
- Câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thời tiết, chăn nuôi, trồng trọt, những kinh nghiệm về đời sống.
- Thể hiện thái độ tôn vinh những giá trị của con người.
Câu trả lời của bạn
Văn chương mang lại cho con người một đời sống tinh thần phong phú, khơi gợi ở con người những tình cảm tốt đẹp. Văn học thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ còn cung cấp cho con người tri thức về đời sống xã hội. Văn học đúng như tác giả Hoài Thanh có nói “…gây cho ra những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có” biết cái hay, cái đẹp của cảnh vật thiên nhiên. Lịch sử loài người nếu xóa bỏ văn chương sẽ xóa bỏ mất lịch sử phát triển của mình, sẽ nghèo nàn về tinh thần.
Câu trả lời của bạn
Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc:
- Tình yêu quê hương đất nước
- Tình yêu thiên nhiên
- Tình yêu cuộc sống: trân trọng vẻ đẹp của những người phụ nữ tài hoa, thương cảm cho những người phụ nữ bạc mệnh
Câu trả lời của bạn
Sự giàu đẹp của tiếng Việt thể hiện qua câu tục ngữ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Tiếng Việt truyền tải được nội dung, tâm tư tình cảm của người nói
- Tiếng Việt còn tạo ra nhịp điệu, nhạc tính khi thể hiện nội dung
Mình năm nay học lớp 7 và đang tìm hiểu về văn nghị luận-một đề văn rất mới. Nhưng tớ lại gặp 1 vân đề là không hiểu được về văn nghị luận vì nó khá khó và mới đối với mình mà thực sự mình đang rất lo lắng vì mình sắp thi rồi mà văn nghị luận tớ vẫn nắm chắc được. Nên có ai có thể cho mình lời khuyên được không ạ ? Vì mình đang rất cần một lời khuyên ạ
Câu trả lời của bạn
Các câu tục ngữ nói lên tác hại của việc nói dối
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
các bạn giúp mình về 7 ý nghĩa 7 văn bản đã học văn 7
Câu trả lời của bạn
bạn liệt kê giúp mình với ?
Câu nào sau đây không phải tục ngữ?
a. Người ta là hoa đất
b. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
c. Chuột chạy cùng sào
d. Học ăn, học nói, học gói, học mở
Câu trả lời của bạn
Chọn C nhé bạn
a. Người ta là hoa đất vì 3 câu a,b và là tục ngữ
Câu nào sau đây không phải tục ngữ?
c. Chuột chạy cùng sào
1, Tìm 10 câu tục ngữ là câu rút gọn ?
2, Xác định trạng ngữ trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của chúng : Trong đình , đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng , kẻ hầu người hạ , đi lại rộn ràng ....Bên canh ngài , mé tay trái , bát yến hấp đường phèn , để trong khay khảm
3, Viết đoạn văn 8->10 câu , nêu cảm nhận của em về nhân vật quan phụ mẫu trong văn bản '' Sống chết mặc bay '' ( trong đó có một câu bị động )
4,Tìm cụm C_V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu sau
a, Người thanh niên ấy đến muộn làm mọi người khó chịu
b, Lan học tập tiến bộ vượt bậc làm mọi người ngạc nhiên
c, Đó là những kỉ niệm mà mình chẳng thể nào quên
Câu trả lời của bạn
Nội dung ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 I. Văn bản: Nắm được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau: 1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 2. Tục ngữ về con người và xã hội 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) 4. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng) 5. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) 6. Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) II. Tiếng Việt: 1. Thế nào là câu rút gọn? Tác dụng? Cách dùng câu rút gọn: BT SGK/15, 16 2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/29 3. Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định gì? Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có ranh giới gì? 4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: BT SGK/58, 64, 65 5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu BT SGK/65, 69 6. Thế nào là phép liệt kê? Các kiểu liệt kê: BT SGK/104 7. Dấu chấm lửng dùng để làm gì? Dấu chấm phẩy dùng để làm gì BT SGK/123 8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối BT SGK / 130, 131 III. Tập làm văn + Tìm hiểu chung về văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận? + Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận? 1. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh và cách làm bài tập lập luận chứng minh Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ "Có công mài sắt, có ngày nên kim" SGK/51 Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý: ''ăn quả nhớ kẻ trồng cây"; "Uống nước nhớ nguồn" SGK/51 Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng". Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59 Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. 2. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Cách làm bài văn lập luận giải thích Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84 Đề 2: Một nhà văn có câu nói: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/84 Đề 3: Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88 Đề mẫu ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 6 ĐỀ 1 I. LÝ THUYẾT: (4đ) Câu 1: Nêu giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (2đ) Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4-5 câu) với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng câu đặc biệt II. LÀM VĂN: (6đ) Đề: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người Đáp án: I. Lý thuyết: (4đ ) Câu 1: Giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu (0,5đ) - Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử (0,5đ) - Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân + Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước (0,5đ) + Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công cuộc kháng chiến (0,5đ) Câu 2: Yêu cầu của đoạn văn - Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ (1,5đ) - Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn văn (0,5đ) II. Làm văn (6đ) 1. Yêu cầu chung: Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn chứng minh. Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu, đáp ứng yêu cầu của đề bài 2. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: Bài làm phải có bố cục 3 phần: Mở bải, thân bài, kết bài a/ Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên. b/ Thân bài: - Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người. - Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người. - Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người. - Con người phải bảo vệ thiên nhiên. c/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên. ĐỀ 2 Câu 1: (2 điểm) a) Câu đặc biệt là gì? b) Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của những câu đặc biệt trong đoạn văn đó? Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây...Bốn giây...Năm giây...Lâu quá! Câu 2: (2 điểm) Nêu lên ý nghĩa giá trị của kinh nghiệm hai câu tục ngữ sau? a) Tấc đất tấc vàng. b) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. Câu 3: (6 điểm) Nhân dân ta có câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn". Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. Đáp án Câu 1: (2 điểm) a) Nêu được định nghĩa câu đặc biệt: (0.5 điểm) - Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ b) Học sinh xác định và nêu được tác dụng của câu đặc biệt trong đoạn văn (1,5đ) - Những câu đặc biệt có trong đoạn văn: + Ba giây...Bốn giây...Năm giây... (Xác định thời gian) (1 điểm) + Lâu quá! (Cảm xúc hồi hộp chờ đợi) (0.5 điểm) Câu 2: (2 điểm) - Nêu được ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm từng câu tục ngữ, mỗi câu đúng được (1 điểm) a) Tấc đất tấc vàng - Đất được coi như vàng, quý như vàng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất. - Đất quý giá vì đất nuôi sống con người. Vàng ăn mãi cũng hết. Còn "chất vàng" của đất khai thác mãi cũng không cạn. b) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. - Câu tục ngữ khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nước, phân, lao động, giống lúa) đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta. - Vận dụng trong quá trình trồng lúa giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng. Câu 3: (6 điểm) I/ Yêu cầu chung: - Học sinh làm đúng yêu cầu về kiểu bài nghị luận giải thích. - Xây dựng bài văn có bố cục ba phần - Văn viết mạch lạc, dẫn chứng xác thực, lí lẽ thuyết phục, viết đúng chính tả. II/ Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết. b) Thân bài: (4 điểm) Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề: - Nghĩa đen + Câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng" là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học được nhiều kinh nghiệm, kiến thức... "một sàng khôn". - Nghĩa bóng: nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng ta kinh nghiệm của ông cha cần "Đi một ngày đàng học một sàng khôn" (lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.) - Mở rộng bàn luận: Nêu được mặt trái của vấn đề: đi nhiều mà không học hỏi, không có mục đích của việc học... c) Kết bài: (1 điểm) - Câu tục ngữ ngày xưa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay.
Ôn tập ngữ văn 7
Nội dung ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7
I. Văn bản:
Nắm được tác giả, tác phẩm, nghệ thuật và nội dung chính các văn bản sau:
1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
2. Tục ngữ về con người và xã hội
3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)
5. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)
6. Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh)
II. Tiếng Việt:
1. Thế nào là câu rút gọn? Tác dụng? Cách dùng câu rút gọn: BT SGK/15, 16
2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/29
3. Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định gì?
Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có ranh giới gì?
4. Câu chủ động là gì? Câu bị động là gì? Nêu mục đích chuyển đối câu chủ động sang câu bị động và ngược lại? Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: BT SGK/58, 64, 65
5. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu BT SGK/65, 69
6. Thế nào là phép liệt kê? Các kiểu liệt kê: BT SGK/104
7. Dấu chấm lửng dùng để làm gì? Dấu chấm phẩy dùng để làm gì BT SGK/123
8. Công dụng của dấu gạch ngang? Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối BT SGK / 130, 131
III. Tập làm văn
+ Tìm hiểu chung về văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận?
+ Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận?
1. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh và cách làm bài tập lập luận chứng minh
Đề 1: Chứng minh câu tục ngữ "Có công mài sắt, có ngày nên kim" SGK/51
Đề 2: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lý: ''ăn quả nhớ kẻ trồng cây"; "Uống nước nhớ nguồn" SGK/51
Đề 3: Dân gian có câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng". Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó – SGK/59
Đề 4: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường.
2. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích. Cách làm bài văn lập luận giải thích
Đề 1: Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó – SGK/ 84
Đề 2: Một nhà văn có câu nói: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/84
Đề 3: Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
Em hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy – SGK/88
Đề mẫu ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 6
ĐỀ 1
I. LÝ THUYẾT: (4đ)
Câu 1: Nêu giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (2đ)
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4-5 câu) với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng câu đặc biệt
II. LÀM VĂN: (6đ)
Đề: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người
Đáp án:
I. Lý thuyết: (4đ )
Câu 1: Giá trị nội dung của văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu (0,5đ)
- Truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử (0,5đ)
- Nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước của toàn dân
+ Biểu dương tất cả những biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước (0,5đ)
+ Tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo để mọi người đóng góp vào công cuộc kháng chiến (0,5đ)
Câu 2: Yêu cầu của đoạn văn
- Viết đoạn văn đúng hình thức, nội dung phù hợp, diễn đạt chặt chẽ (1,5đ)
- Sử dụng đúng câu đặc biệt, có gạch dưới câu đặc biệt có trong đoạn văn (0,5đ)
II. Làm văn (6đ)
1. Yêu cầu chung:
Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn chứng minh. Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu, đáp ứng yêu cầu của đề bài
2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
Bài làm phải có bố cục 3 phần: Mở bải, thân bài, kết bài
a/ Mở bài: Thiên nhiên bao giờ cũng gắn bó và có vai trò rất quan trọng đối với con người. Do đó, ta cần phải bảo vệ môi trường thiên nhiên.
b/ Thân bài:
- Thiên nhiên đem đến cho con người nhiều lợi ích, vì thế bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống con người.
- Thiên nhiên cung cấp điều kiện sống và phát triển của con người.
- Thiên nhiên đẹp gợi nhiều cảm xúc lành mạnh trong thế giới tinh thần của con người.
- Con người phải bảo vệ thiên nhiên.
c/ Kết bài: tất cả mọi người phải có ý thức để thực hiện tốt việc bảo vệ thiên nhiên.
ĐỀ 2
Câu 1: (2 điểm)
a) Câu đặc biệt là gì?
b) Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của những câu đặc biệt trong đoạn văn đó?
Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây...Bốn giây...Năm giây...Lâu quá!
Câu 2: (2 điểm) Nêu lên ý nghĩa giá trị của kinh nghiệm hai câu tục ngữ sau?
a) Tấc đất tấc vàng.
b) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Câu 3: (6 điểm)
Nhân dân ta có câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn". Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó.
Đáp án
Câu 1: (2 điểm)
a) Nêu được định nghĩa câu đặc biệt: (0.5 điểm)
- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ
b) Học sinh xác định và nêu được tác dụng của câu đặc biệt trong đoạn văn (1,5đ)
- Những câu đặc biệt có trong đoạn văn:
+ Ba giây...Bốn giây...Năm giây... (Xác định thời gian) (1 điểm)
+ Lâu quá! (Cảm xúc hồi hộp chờ đợi) (0.5 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
- Nêu được ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm từng câu tục ngữ, mỗi câu đúng được (1 điểm)
a) Tấc đất tấc vàng
- Đất được coi như vàng, quý như vàng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái lớn (tấc vàng) để nói giá trị của đất.
- Đất quý giá vì đất nuôi sống con người. Vàng ăn mãi cũng hết. Còn "chất vàng" của đất khai thác mãi cũng không cạn.
b) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Câu tục ngữ khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nước, phân, lao động, giống lúa) đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta.
- Vận dụng trong quá trình trồng lúa giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng.
Câu 3: (6 điểm)
I/ Yêu cầu chung:
- Học sinh làm đúng yêu cầu về kiểu bài nghị luận giải thích.
- Xây dựng bài văn có bố cục ba phần
- Văn viết mạch lạc, dẫn chứng xác thực, lí lẽ thuyết phục, viết đúng chính tả.
II/ Yêu cầu cụ thể:
a) Mở bài: (1 điểm)
- Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết.
b) Thân bài: (4 điểm) Học sinh giải thích rõ ràng và lập luận làm nổi rõ vấn đề:
- Nghĩa đen
+ Câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng" là ý nói đi nhiều đi xa và đi thì học được nhiều kinh nghiệm, kiến thức... "một sàng khôn".
- Nghĩa bóng: nghĩa của cả câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng ta kinh nghiệm của ông cha cần "Đi một ngày đàng học một sàng khôn"
(lấy dẫn chứng cụ thể chứng minh.)
- Mở rộng bàn luận:
Nêu được mặt trái của vấn đề: đi nhiều mà không học hỏi, không có mục đích của việc học...
c) Kết bài: (1 điểm)
- Câu tục ngữ ngày xưa vẫn còn ý nghĩa đối với ngày hôm nay.
cho mk hỏi thơ trung đại lớp 7 kì 1 có những bài nào vậy???
mk cảm ơn trc nha
Câu trả lời của bạn
ok tks mn
Nam quốc sơn hà
Vọng lư sơn Bộc bố
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
BÀI THƠ :VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ
Nam Quốc Sơn Hà, phò Giá Về Kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra ,bánh trôi nước bạn nhé
hai ba bài gì đấy
Cho văn bản sau đây.
Một thời gian dài trong quá khứ, việc hái lộc xuân đã là một mĩ tục. Với ý nghĩa là hái lộc thánh ban cho – công việc được tiến hành một cách trang trọng, nhẹ nhàng. Khi còn nhỏ, hồi trên dưới mười tuổi, chúng ta đã từng theo cha, mẹ đi lễ ở đình, ở đền làng mình từ sáng mùng một Tết. các cụ dâng lễ, khấn vái thần thánh, cầu mong một năm mới tốt lành. Sau đó, ra vườn cây quanh đền, nhẹ nhàng bẻ một cành nhỏ gọi là “hái lộc”. Cành lá có ý nghĩa thiêng liêng này được trân trọng đem về nhà và cắm vào lọ lộc bình trên bàn thờ tổ tiên. Việc hái lộc thường dành riêng cho các bậc phụ lão, các bậc trung niên, những người dâng lễ. Vì vậy, không có cảnh tàn phá cây cối. Những năm gần đây, ta thường thấy thanh niên đi chơi xuân ra sức bẻ cành, tưởng rằng cành càng to, thì lộc càng lớn. Họ cầm cành cây phe phẩy, quăng quật chán chê, rồi vứt bừa bãi trên đường phố. Việc hái lộc trở thành một hành động xấu, tàn phá cây cối, làm mất mĩ quan, huỷ hoại môi trường. Việc hái lộc ngày xuân không còn ý nghĩa đẹp như ngày trước nữa. Ta nên bỏ tục hái lộc, để vừa giữ gìn cây xanh, cho môi trường trong sạch, vừa xây dựng phong cách đẹp của con người mới. Thay vào đó, ta nên tăng cường trồng thêm cây xanh … để tạo “lộc” cho mình. Hồ Chí Minh có câu “Vì lợi ích mười năm trồng cây”. Câu này Quản Trọng (còn gọi là Quản Di Ngô) đã nêu kế sách :
“Vì lợi ích một năm, không gì bằng trồng lúa
Vì lợi ích mười năm, không gì bằng trồng cây
Vì lợi ích trăm năm, không gì bằng trồng người”.
Bác Hồ của chúng ta đã tiếp thu tinh hoa của cổ nhân, dạy nhân dân ta bài học ấy và Người đã phát động “Tết trồng cây”, còn duy trì mãi đến ngày nay. Phương Tây lại có câu : “Người nào trồng được một cây là đã sống không vô ích” cũng có cùng nội dung ấy. Ta nên thay đổi tập tục bẻ cành hái lộc bằng trồng cây gây lộc, như vậy thật hợp với hoàn cảnh mới”.
(Theo Đào Văn Phái, Báo Hà Nội mới, số 29, thàng 1-2003)
a) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
A. Biểu cảm C. Tự sự.
B. Nghị Luận D. Miêu tả.
b) Tìm bố cục của văn bản trên. Nêu tiêu đề của các đoạn.
c) Tập đặt đầu đề cho văn bản. Đầu đề ấy có gọi là luận đề được không ?
d) Toàn văn bản có bao nhiêu luận điểm ? Mỗi luận điểm có các luận cứ cụ thể nàoCho văn bản sau đây.
Một thời gian dài trong quá khứ, việc hái lộc xuân đã là một mĩ tục. Với ý nghĩa là hái lộc thánh ban cho – công việc được tiến hành một cách trang trọng, nhẹ nhàng. Khi còn nhỏ, hồi trên dưới mười tuổi, chúng ta đã từng theo cha, mẹ đi lễ ở đình, ở đền làng mình từ sáng mùng một Tết. các cụ dâng lễ, khấn vái thần thánh, cầu mong một năm mới tốt lành. Sau đó, ra vườn cây quanh đền, nhẹ nhàng bẻ một cành nhỏ gọi là “hái lộc”. Cành lá có ý nghĩa thiêng liêng này được trân trọng đem về nhà và cắm vào lọ lộc bình trên bàn thờ tổ tiên. Việc hái lộc thường dành riêng cho các bậc phụ lão, các bậc trung niên, những người dâng lễ. Vì vậy, không có cảnh tàn phá cây cối. Những năm gần đây, ta thường thấy thanh niên đi chơi xuân ra sức bẻ cành, tưởng rằng cành càng to, thì lộc càng lớn. Họ cầm cành cây phe phẩy, quăng quật chán chê, rồi vứt bừa bãi trên đường phố. Việc hái lộc trở thành một hành động xấu, tàn phá cây cối, làm mất mĩ quan, huỷ hoại môi trường. Việc hái lộc ngày xuân không còn ý nghĩa đẹp như ngày trước nữa. Ta nên bỏ tục hái lộc, để vừa giữ gìn cây xanh, cho môi trường trong sạch, vừa xây dựng phong cách đẹp của con người mới. Thay vào đó, ta nên tăng cường trồng thêm cây xanh … để tạo “lộc” cho mình. Hồ Chí Minh có câu “Vì lợi ích mười năm trồng cây”. Câu này Quản Trọng (còn gọi là Quản Di Ngô) đã nêu kế sách :
“Vì lợi ích một năm, không gì bằng trồng lúa
Vì lợi ích mười năm, không gì bằng trồng cây
Vì lợi ích trăm năm, không gì bằng trồng người”.
Bác Hồ của chúng ta đã tiếp thu tinh hoa của cổ nhân, dạy nhân dân ta bài học ấy và Người đã phát động “Tết trồng cây”, còn duy trì mãi đến ngày nay. Phương Tây lại có câu : “Người nào trồng được một cây là đã sống không vô ích” cũng có cùng nội dung ấy. Ta nên thay đổi tập tục bẻ cành hái lộc bằng trồng cây gây lộc, như vậy thật hợp với hoàn cảnh mới”.
(Theo Đào Văn Phái, Báo Hà Nội mới, số 29, thàng 1-2003)
a) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
A. Biểu cảm C. Tự sự.
B. Nghị Luận D. Miêu tả.
b) Tìm bố cục của văn bản trên. Nêu tiêu đề của các đoạn.
c) Tập đặt đầu đề cho văn bản. Đầu đề ấy có gọi là luận đề được không ?
d) Toàn văn bản có bao nhiêu luận điểm ? Mỗi luận điểm có các luận cứ cụ thể nào
Câu trả lời của bạn
Viết một đoạn văn ngắn (8-10 dòng) theo chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng câu rút gọn
Câu trả lời của bạn
Vậy là đã hai năm trôi qua từ khi tôi bước đi tạm biệt ngôi trường cấp 1 yêu dấu này. Ôi! Sao nhớ quá! Những hình ảnh về buổi đầu tiên đến trường cứ gợi lên mãi trong tâm trí tôi. Tất cả hiện lên thật quá đỗi thân thương. Hình ảnh thầy cô, hình ảnh bạn bè và cả hình ảnh sân trường giờ ra chơi. Ngày mai, tôi sẽ chuyển đến một nơi rất xa cùng với gia đình mình nhưng có lẽ những kỉ niệm về ngôi trường đặc biệt này tôi sẽ mãi không bao giờ quên.
+ Câu đặc biệt: in đậm
+ Câu rút gọn: in nghiêng
+ Trạng ngữ: gạch chân
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *