Qua bài học giúp các em nắm được khái niệm quan hệ từ. Nhận biết quan hệ từ; cũng như là biết cách sử dụng quan hệ từ khi nói và viết để tạo liên kết giữa các đơn vị ngôn ngữ.
Xét ví dụ: SGK/ 96 - 97
(a) "Của": quan hệ từ sở hữu.
(b) "Như": quan hệ so sánh.
(c) "Bởi – nên": cặp quan hệ từ nhân – quả.
(1) Thơ của thiếu nhi
(2) Thơ cho thiếu nhi
(3) Thơ về thiếu nhi
⇒ Câu văn trở nên ró nghĩa hơn khi có quan hệ từ.
(1) Nếu trời mưa thì tôi nghỉ học → Quan hệ điều kiện - kết quả
(2) Vì trời mưa nên tôi không đi học → Quan hệ nguyên nhân - kết quả
(3) Tuy trời mưa nhưng tôi vẫn đi học → Quan hệ nhượng bộ
(4) Hễ trời mưa thì tôi không đi học → Quan hệ điều kiện - kết quả
(5) Sở dĩ tôi không đi học là vì trời mưa → Quan hệ nguyên nhân
⇒ Có 1 số quan hệ từ được dùng thành cặp với những ý nghĩa quan hệ nhất định.
Đề bài: Tìm một số câu ca dao, tục ngữ hay thành ngữ có sử dụng quan hệ từ và chỉ ra ý nghĩa quan hệ của mỗi cặp.
Gợi ý làm bài
Ví dụ 1. Tuy ... nhưng ...: Quan hệ nhượng bộ
"Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn"
Ví dụ 2. Vì ... cho nên ...: Quan hệ nguyên nhân - kết quả
"Vì chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải đâm bèo thái khoai"
Để nắm được khái niệm quan hệ từ, nhận biết quan hệ từ cũng như là biết cách sử dụng quan hệ từ khi nói và viết, các em có thể tham khảo bài soạn Quan hệ từ.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Mặc dù mình biết khái niệm và ý nghĩa nhưng phần ý nghĩa của quan hệ từ thì mình vẫn chua nắm rõ lắm, bạn nào biết cách trình bày và ý nghĩa của quan hệ từ thì giúp mình với ạ. Cảm ơn bạn nhiều
Câu trả lời của bạn
Từ hiểu biết của em về đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng trình bày suy nghĩ của em về mẹ.Trong đoạn có sử dụng ít nhất một quan hệ từ ( gạch dưới quan hệ từ).
Câu trả lời của bạn
Mẹ của em là một người phụ nữ tuyệt vời. Năm nay, mẹ đã gần bốn mươi tuổi nhưng mẹ vẫn đẹp lắm. Với thân hình cao ráo, cân đối, và mái tóc đen dài óng mượt, lúc nào trông mẹ cũng thật là thanh lịch. Đặc biệt, mẹ có nụ cười rất duyên dáng, đẹp như là mẫu ảnh. Là một y tá ở trạm xá, công việc của mẹ thường rất bận rộn. Dù vậy, mẹ vẫn luôn dành thời gian để chăm lo cho gia đình. Từ dọn dẹp, cơm nước, đến dạy em đều do mẹ cáng đáng. Trong mắt em, mẹ lúc nào cũng như một siêu anh hùng vĩ đại, có thể làm tất cả mọi thứ. Nhưng em cũng hiểu, mẹ làm được như vậy chính bởi vì tình thương bao lao bên trong con người nhỏ bé ấy. Em sẽ luôn cố gắng học tập thật tốt và chăm chỉ hơn nữa, để có thể giúp mẹ nhiều hơn.
1)Nó với tôi đều học lớp A3.
2)Nó nói với tôi rằng nó quê ở Hà Tây.
3)Nó bảo tôi với giọng chân tình.
Câu trả lời của bạn
với trong 3 câu đều có nghĩa là cùng
a)hễ ......là
b) chẳng cứ.....mà cả
c)nếu ......thì
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả… giữa các bộ phận của câu, hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
Câu trả lời của bạn
Quan hệ từ “lại”.
Câu trả lời của bạn
So sánh.
Câu trả lời của bạn
Nếu thời gian quay trở lại thì tôi sẽ không làm bạn ấy buồn lòng.
Câu trả lời của bạn
Càng lúc trời càng mưa lớn.
Câu trả lời của bạn
Tuy cuộc sống này có nhiều điều khó khăn, vất vả nhưng chúng ta vẫn có bạn bè, người thân bên cạnh cùng chia sẻ, giúp đỡ.
Câu trả lời của bạn
Bởi nó không chịu học nên nó thi trượt kì thi cuối kì.
Câu trả lời của bạn
Nếu… thì…
Câu trả lời của bạn
- Quan hệ từ “của" liên kết hai từ ngữ “đồ chơi”, "chúng tôi” dùng biểu thị quan hệ sở hữu.
- Quan hệ từ “như” liên kết hai từ "đẹp”, “hoa” dùng biểu thị quan hệ so sánh.
- Quan hệ từ "và" liên kết hai từ ngữ “ăn uống điều độ”, “làm việc có chừng mực” dùng biểu thị quan hệ đẳng lập.
- Quan hệ từ “Bởi... nên...” liên kết hai mệnh đề của câu, dùng biểu thị quan hệ nhân quả.
- Nhưng biểu thị quan hệ đối nghịch giữa Mẹ thường …và hôm nay …
Câu trả lời của bạn
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bốp, để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.
Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?
Câu trả lời của bạn
I. THẾ NÀO LÀ QUAN HỆ TỪ?
1. Xác định quan hệ từ trong các câu sau:
a. Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều.
(Khánh Hoài)
b. Hùng Vương thứ mười tám có m ột người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
c. Bởi tôi ăn uổng điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
d. Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc của riêng mình. Nhưng hôm nay ẹ không tập trung được vào việc gì cả.
(Lý Lan)
Trả lời:
a. của
b. như
c. Bởi ...và ... nên
d. nhưng
2. Các quan hệ từ nói trên liên kết những từ ngữ hay những câu nào với nhau? Nêu ý nghĩa của mỗi quan hệ từ.
Trả lời:
Quan hệ từ “của" liên kết hai từ ngữ “đồ chơi”, "chúng tôi” dùng biểu thị quan hệ sở hữu.
Quan hệ từ “như” liên kết hai từ "đẹp”, “hoa” dùng biểu thị quan hệ so sánh.
Quan hệ từ "và" liên kết hai từ ngữ “ăn uống điều độ”, “làm việc có chừng mực” dùng biểu thị quan hệ đẳng lập.
Quan hệ từ “Bởi... nên...” liên kết hai mệnh đề của câu, dùng biểu thị quan hệ nhân quả.
Nhưng biểu thị quan hệ đối nghịch giữa Mẹ thường …và hôm nay …
II. SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ
1. Trong các trường hợp dưới đây trường hợp nào buộc phải có quan hệ từ, trường hợp nào không bắt buộc phải có?
a) Khuôn mặt của cô gái
b) Lòng tin của nhân dân
c) Cái tủ bằng gỗ mà anh mới mua
d) Nó đến trường bằng xe đạp
e) Giỏi về toán
g) Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây
h) Làm việc ở nhà
i) Quyển sách đặt ở trên bàn.
Trả lời:
Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ (vì những trường hợp này nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ).
b) Lòng tin của nhân dân
d) Nó đến trường bằng xe đạp.
g) Viết một bài văn về phong cảnh Hồ Tây.
h) Làm việc ở nhà.
Các trường hợp không bắt buộc phải dùng quan hệ từ:
a) Khuôn mặt của cô gái.
c) Cái tủ bằng gỗ mà anh vừa mới mua.
e) Giỏi về toán
i) Quyển sách đặt ở trên bàn
2. Quan hệ từ có thể dùng thành cặp:
Trả lời:
Nếu... thì...
Vì... nên...
Tuy... nhưng...
Hễ... thì...
Sở dĩ... vì...
3. Đặt câu với các cặp quan hệ từ vừa tìm:
Trả lời:
- Nếu chúng ta cố gắng thì chúng ta sẽ đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
- Vì trời mưa to nên đường trơn trợt.
- Tuy gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng anh ấy vẫn học rất giỏi.
- Hễ trời mưa to thì chúng ta ở nhà.
- Sở dĩ lá rụng nhiều vì gió quá lớn.
III. LUYỆN TẬP
1. Tìm các quan hệ từ trong đoạn đầu văn bản Cổng trường mở ra, từ “Vào đêm trước ngày khai trường của con” đến “trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ”
Trả lời:
Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hè mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
Con là một đứa trẻ nhạy cảm. Cứ mỗi lần, vào đêm trước ngày sắp đi chơi xa, con lại háo hức đến nỗi lên giường mà không sao nằm yên được. Nhưng mẹ chỉ dỗ một lát là con đã ngủ. Đêm nay con cũng có niềm háo hức như vậy: Ngày mai con vào lớp Một. Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dậy cho kịp giờ.
2. Điền các quan hệ từ vào những chỗ trống trong đoạn văn:
Trả lời:
Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm cùng nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi bằng cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc.
3. Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?
a) Nó rất thân ái bạn bè.
b) Nó rất thân ái với bạn bè.
c) Bố mẹ rất lo lắng con.
d) Bố mẹ rất lo lắng cho con.
e) Mẹ thương yêu không nuông chiều con.
g) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.
h) Tôi tặng quyển sách này anh Nam.
i) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam
k) Tôi tặng anh Nam quyển sách này
l) Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.
Trả lời:
Các câu đúng:
b) Nó rất thân ái với bạn bè.
d) Bố mẹ rất lo lắng cho con.
g) Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.
i) Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam
k) Tôi tặng anh Nam quyển sách này.
l) Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này.
Các câu sai:
a) Nó rất thân ái bạn bè.
c) Bố mẹ rất lo lắng con.
a) Mẹ thương yêu không nuông chiều con.
g) Tôi tặng quyển sách này anh Nam.
4. Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng quan hệ từ (quan hệ từ được in đậm):
Trả lời:
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bốp, để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.
5. Phân biệt ý nghĩa của hai câu có quan hệ từ "nhưng" sau đây:
- Nó gầy nhưng khỏe
- Nó khỏe nhưng gầy
Trả lời:
Hai câu “Nó gầy nhưng khỏe” và “Nó khỏe nhưng gầy" có ý nghĩa không hoàn toàn giống nhau. Câu thứ nhất, người nói chấp nhận cái sức khỏe của “nó”, nhưng câu thứ hai, người nói không chấp nhận cái vóc dáng của “nó”.
Quan Hệ Từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau.
Lỗi thừa quan hệ từ
Lỗi thiếu quan hệ từ
Lỗi dùng quan hệ ko thích hợp về nghĩa
Lỗi dùng quan hệ từ ko có tác dụng liên kết
Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả...giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được)
Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:
- Nếu………thì…………
- Tuy………nhưng…......
Câu trả lời của bạn
- Nếu em học hết đại học thì em sẽ đi làm
- Tuy trời bão nhưng trường vẫn bắt học sinh đi học
Nếu em được top 1 thán này thì sẽ được 200 nghìn
Tuy em tham gia trễ nhưng vẫn đuổi kịp các bạn cùng tran lứa
Nếu giỏi thì được thưởng
Tuy học giỏi nhưng đạo đức không tốt
-Nếu chúng ta học được học sinh giỏi thì chúng sẽ nhận được giấy khen
-Tuy bạn Nam ốm yếu nhưng ban ấy cực kì mạnh mẽ
Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa. 0,5đ
- Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi.
Câu trả lời của bạn
óc chó ăn gì ngu thế vô văn hóa
Câu trả lời của bạn
nếu em học giỏi thì mẹ mua cho em chiếc xe đạp thể thao
tuy bạn ấy học dốt nhưng bạn ấy rất tốt bụng, ngoan
Neu chieu nay mua thi em se khong di da bong duoc
Tuy Nam hoc rat kem nhung ban ay rat cham chi lam bai va nghe co giao giang
nếu trời mưa thì đường sẽ rất trơn.
tuy trời mưa nhưng tôi vẫn đi học.
Nếu...thì
=> Nếu bạn chăm học thì bạn sẽ được điểm cao.
c) Tuy... nhưng
=> Tuy học giỏi nhưng Lan không bao giờ kiêu căng.
- Nếu trời mưa thì đường sẽ rất trơn.
- tuy nhà ở xa nhưng chưa bao giờ tôi đi học muộn.
nếu-thì:nếu em học giỏi thì em sẽ được mẹ thưởng.
tuy-nhưng:tuy nhà bạn Nam nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi
Nếu có tiền thì có bim bim
Tuy trời mưa nhưng em vẫn đi học.
b) Nếu...thì
=> Nếu bạn chăm học thì bạn sẽ được điểm cao.
c) Tuy... nhưng
=> Tuy học giỏi nhưng Lan không bao giờ kiêu căng.
Tuy trời mưa nhưng em vẫn đi học.
- Tuy bạn B nghèo nhưng bạn ấy vẫn luôn vững bước trên đường đến tương lai
nếu trời mưa thì chúng tôi sẽ không đi big C
tuy tôi đi bigC nhưng tôi không
Nếu ngu thì chết
Tuy học giỏi nhưng làm việc tệ
Tuy ba em rất hung dữ nhưng ba rất quan tâm em.
Nếu có bão lớn thì em không đi học
Câu trả lời của bạn
Trong câu, quan hệ từ dù chỉ là thành phần nhỏ nhưng lại quan trọng và cần thiết để làm rõ nghĩa của câu hoặc cả đoạn văn. Chúng có chức năng liên kết từ, cụm từ hay rộng hơn là liên kết các câu lại với nhau. Vì thế mà còn có tên gọi là từ nối, kết từ.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *