Qua bài học Làm thơ lục bát giúp các em nắm rõ được khái niệm lục bát và luật thơ lục bát.
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
a) Cặp câu thơ lục bát có 2 dòng thơ:
b) Kẻ sơ đồ và điền B (bằng), T (trắc), V (vần) vào tập.
c. Hãy nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu tám:
d. Nhận xét về luật thơ lục bát
Để nắm rõ được khái niệm lục bát và luật thơ lục bát, các em có thể tham khảo bài soạn bài Làm thơ lục bát.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
- Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
- Thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó thì cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác.
- Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó. Luật về thanh giúp cho câu thơ trở nên hài hoà. Các vần chính là hình thức kết dính các câu thơ lại với nhau.
- Cách Gieo Vần: Chữ cuối của câu trên (tức câu 6) phải vần với chữ thứ sáu của câu dưới (tức câu 8). Cứ mỗi hai câu thì đổi vần, và bao giờ cũng gieo vần bằng (còn gọi là bằng hoặc bình, tức có dấu huyền hoặc không dấu). Ký hiệu của bằng là B. Ðặc biệt chữ thứ tư của câu 6 và câu 8 và chữ thứ bảy của câu 8 luôn luôn được gieo ở vần trắc hay trắc (tức có dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, hoặc dấu nặng). Ký hiệu của trắc là T. Chữ thứ sáu của câu 8 được gọi là yêu vận (vần lưng chừng câu), và chữ thứ 8 của câu tám được gọi là cước vận (vần cuối câu). Vận hay vần là tiếng đồng thanh với nhau. Gieo vần thì phải hiệp vận (tức cho đúng vận của nó).
- Tuy luật bằng trắc đã qui định như ở trên, nhưng những chữ thứ 1, thứ 3 và thứ 5 nếu không theo đúng luật thì cũng không sao. Cái biệt lệ ấy được gọi là "nhất, tam, ngũ bất luận", có nghĩa là chữ thứ 1, chữ thứ 3 và chữ thứ 5 không kể (bất luận), tức không nhất thiết phải theo đúng luật. Còn các chữ thứ 2, chữ thứ 4, và chữ thứ 6 bắt buộc phải theo đúng luật (phân minh), do câu "nhì, tứ, lục phân minh".
- Nhịp: Với câu 6: 2/2/2 và 2/4, 4/2, 3/3, 2/5. Với câu 8: 2/2/2/2 và 4/4, 2/4/2, 3/1/2/2. Phổ biến: Câu 6 là: 2/2/2. Câu 8: 4/4.
Câu trả lời của bạn
"Lớp em là lớp ngoan hiền
Bạn nào cũng giỏi bạn hiền bạn ngoan
Mùa hè phượng ở rực trời
Học sinh các lớp rơi rơi lệ sầu
Thầy cô là mẹ là cha
Chúng em là những bông hoa điểm mười".
Câu trả lời của bạn
Làm tho lục bat(bài ngan thì hai bài,còn bài dài thì 1 bài) luu y ko quay cop,trên mạng
Câu trả lời của bạn
Lam bai tho luc bat noi Ve tính cam Gia Dinh , ban be va Thay co
Câu trả lời của bạn
Làm một bài thơ lục bát bốn câu (tự nghĩ) về đề tài tự chọn .Giups mình với, mai mình phải nộp lấy điểm kiểm tra 15p rồi.
Câu trả lời của bạn
Mùa xuân hoa nở khắp trời
Xuân ơi, xuân hỡi biết gì đẹp hơn
Xuân mang hạnh phúc cho đời
Xuân về mang sắc an lành yên vui
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
cách ngắt nhịp trong thơ lục bát là j z
Câu trả lời của bạn
Thơ lục bát thông thường ngắt nhịp chẵn, là nhịp 2/2/2, nhưng đôi khi để nhấn mạnh nên người ta đổi thành nhịp lẻ đó là nhịp 3/3. Nhịp thơ giúp người đọc và người nghe cảm nhận được thơ một cách chính xác hơn.
anh đi anh nhớ quên nhà
nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
nhớ ai dãi nắng dầm sương
nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
Em có nhận xét gì về thanh điệu của các tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu 8
Hãy nêu nhận xét của em về vị trí vần trong bản
Câu trả lời của bạn
Đc làm theo thể thơ lục bát biến thể
– Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên).
– Tiếng cuối là thanh T.
– Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B
anh đi anh nhớ quê nhà
nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
nhớ ai dã nắng dầm sương
nhớ ai tát nc bên đg hôm nao.
1)VB trên dc viết theo thể thơ nào? vì s e bt?
2)dựa vào bảg mẫu chung ở tren mục a, hãy kẻ bảng và điền các kí hiệu B,T,V ứung vs mỗi tiếng của văn bản này? (cái câu này mí bn ko bt lm thì bỏ qa nhé, vì mk ko dc mượn dt để chụp lên)
3) e có nhận xét j về thanh điệu của các tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu 8
4) hãy nêu NX của e về vị chí VB
Câu trả lời của bạn
a- Quan sát bài ca dao trên, ta nhận thấy: một cặp thơ lục bát thường có hai dòng. Dòng trên 6 chữ, dòng dưới 8 chữ nên gọi là lục bát.
b- Ta có thể điền như sau:
Anh đi anh nhớ quê nhà
B B B T B B
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
T B B T T B B B
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
T B T T B B
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
T B T T B B B B
c- Qua sơ đồ trên ta thấy: trong câu 8 tiếng, nếu tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm) và ngược lại.
4,Tìm hiểu về thơ lục bát
Giúp mình với☺
Câu trả lời của bạn
'Lục bát' là 'sáu tám' vì theo thể thức, lối thơ này bao gồm cứ một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ. Thông thường, bài thơ mở đầu bằng câu sáu chữ và kết thúc bằng câu tám chữ.
1. Khuôn khổ của thơ lục bát.
Một bài thơ lục bát không bị giới hạn bởi số câu trong bài. Bài thơ có thể chỉ bao gồm hai câu nhưng cũng có thể kéo dài hàng ngàn câu như Truyện Kiều của cụ Nguyễn Du với 3254 câu, tức 1627 câu lục và 1627 câu bát.
2. Luật bằng trắc trong thể lục bát
Một bài thơ lục bát bao gồm một hoặc nhiều cặp các câu thơ lục bát mà trong đó, mỗi cặp thơ tuân theo quy luật sau đây (b = bằng; t = trắc)
- Câu lục: b B t T b B
- Câu bát: b B t T b B t B
Những chữ viết hoa bắt buộc phải theo đúng quy luật bằng trắc. Ngược lại, những chữ còn lại không bắt buộc phải đúng luật. Vì vậy, thời trước, các cụ thường dùng quy luật thơ Đường 'nhất, tam, ngũ bất luận; nhị tứ lục phân minh' để ám chỉ luật thơ lục bát (câu này không nhắc đến chữ thứ bẩy, tức chữ cuối trong mỗi câu vì theo luật thơ Đường, các chữ thứ bẩy bắt buộc phải 'phân minh'. Đối với thơ lục bát, chúng ta chỉ cần nhớ 'chẫn bó buộc, lẻ tự do' là đủ.
Hai câu sau đây trong truyện Kiều theo đúng hoàn toàn các âm bằng trắc nêu trên:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
Ngược lại, trong hai câu sau, cũng trong truyện Kiều, tất cả các chữ lẻ của cả câu lục lẫn câu bát đều ngược lại với âm bằng trắc liệt kê ở trên. Sự kiện này không làm câu thơ bị sai luật vì như đã đề cập ở trên, âm bằng trắc của các chữ lẻ được tùy tiện:
Được lời như cởi tấc son
Vó câu rong ruổi nước non quê người
3. Cách gieo vần
Cánh gieo vần trong thể lục bát như sau:
- Chữ cuối của câu 'lục' phải cùng vần với chữ thứ sáu của câu 'bát' tiếp theo.
- Chữ cuối của câu 'bát' phải cùng vần với chữ cuối của câu 'lục' kế tiếp.
Thí dụ như trong bốn câu thơ sau của Bùi Giáng:
Em về mấy thế kỷ sau
Nhìn trăng có thấy nguyên mầu ấy không?
Ta đi còn gửi đôi dòng
Lá rơi có dội ở trong sương mù?
Chữ 'sau' của câu lục thứ nhất vần với chữ 'mầu' của câu bát thứ nhất. Chữ 'không' của câu bát này lại vần với chữ 'dòng' của câu lục thứ hai, và chữ 'trong' của câu bát thứ hai.
4. Luật về thanh
Trong câu 'bát', tuy hai chữ thứ sáu và thứ tám đều là tiếng 'bằng', nhưng không được cùng một 'thanh'. Nếu chữ thứ sáu thuộc thanh 'phù bình' (chữ không có dấu) thì chữ thứ tám phải thuộc thanh 'trầm bình' (chữ với dấu huyền), hoặc ngược lại.
Thí dụ: Bốn câu đầu trong bài 'Ngậm ngùi' của Huy Cận:
Nắng chia nửa bãi chiều rồi
Vườn hoang trinh nữ xếp đôi lá rầu
Sợi buồn con nhện giăng mau
Em ơi hãy ngủ, anh hầu quạt đây...
Trong câu thứ hai, 'đôi' là thanh phù bình (tiếng không dấu) và 'rầu' là thanh trầm bình (tiếng có dấu huyền). Trong câu thứ tư, 'hầu' là thanh trầm bình và 'đây' là thanh phù bình.
5. Trường hợp đặc biệt: Ngoại lệ về âm bằng trắc của tiếng thứ hai và thứ tư trong câu 'lục'.
Như đã nêu trên, trong câu 'lục', tiếng thứ hai phải là tiếng 'bằng' và tiếng thứ tư phải là tiếng 'trắc'. Tuy nhiên, khi nào câu 'lục' chia làm hai đoạn đều nhau (3/3), thì tiếng thứ hai có thể đổi thành 'trắc' và tiếng thứ tư thành 'bằng'. Chẳng hạn như những câu sau đây trong truyện Kiều:
- Tiếng thứ hai là tiếng trắc thay vì tiếng bằng:
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Đau đớn thay / phận đàn bà
Người quốc sắc, kẻ thiên tài
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
- Tiếng thứ tư đổi thành tiếng bằng:
Tưởng bây giờ / là bao giờ
- Tiếng thứ hai đổi thành trắc và tiếng thứ tư đổi thành bằng:
Khi tựa gối, khi cúi đầu
Khi khóe hạnh, khi nét ngài
6. Lục Bát biến thể:
'Biến thể' có nghĩa là thể thức được thay đổi. Có nhiều cách biến thể trong thơ lục bát:
a. Biến thể vần bằng: thay đổi cách gieo vần ở câu Bát: Chữ cuối của câu lục cùng vần với chữ thứ thứ 'tư' của câu bát chứ không phải với chữ thứ 'sáu' như luật thông thường. Theo lối biến thể này, luật bằng trắc ở các chữ thứ hai và thứ sáu trong câu bát cũng phải thay đổi, tức là hai chữ này phải thuộc vần 'trắc' chứ không phải vần 'bằng' như trong luật gieo vần.
Thí dụ như câu sau đây trong bài ca dao 'Tát nước':
... Áo anh sứt chỉ đã lâu
Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng
Khâu rồi anh sẽ trả công
It nữa lấy chồng anh lại giúp cho...
Chữ thứ tư trong câu 'bát' cuối cùng là chữ 'chồng' vần với chữ 'công' của câu 'lục' phía trên. Thêm nữa, chữ thứ hai, tức chữ 'nữa' và chữ thứ sáu, tức chữ 'lại', là các tiếng trắc thay vì tiếng bằng.
b. Biến thể vần trắc: Chữ cuối của câu lục và chữ thứ sáu của câu bát cùng là âm trắc và hiệp vần với nhau. Thông thường, cách biến thể này chỉ được sử dụng trong hai câu dẫn nhập của bài. Những câu kế tiếp sẽ theo đúng luật thơ. Chẳng hạn như bài ca dao sau:
Tò vò mà nuôi con nhện
Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi
Tò vò ngồi khóc tỉ ti
Nhện ơi nhện hỡi, mày đi đằng nào?
Trong kho tàng ca dao, chúng ta cũng bắt gặp một số câu biến thể vần trắc gieo vần ở chữ thứ tư thay vì chữ thứ sáu trong câu bát:
Nước ngược, anh bỏ sào ngược
Anh chống chẳng được, anh bỏ sào xuôi
c. Thay đổi số chữ trong các câu: Lối thay đổi này thường thấy trong các bài ca dao. Tuy số chữ trong mỗi câu ít hơn hoặc vượt khỏi số quy định, nhưng những câu thơ vẫn gói gém tinh thần của luật âm vận trong thơ lục bát:
Em thuơng nhớ ai ngơ ngẩn bên đầu cầu
Lược thưa em biếng chải, gương tầu em biếng soi
Cái sập đá hoa em bỏ vắng không ngồi
Vườn hoa em bỏ vắng để mặc người quay tơ...
hoặc
Em có yêu anh, tam tứ núi anh cũng trèo
Ngũ lục sông anh cũng lội, thất bát cửu thập đèo anh cũng qua
Chén son em ơi, nguyện với ông trăng già
Càn khôn đưa lại để một nhà vui chung...
Tuy số chữ trong các câu thay đổi, nhưng các chữ in đậm trong hai đoạn ca dao nêu trên vẫn theo đúng tinh thần vần và luật của thơ lục bát. Nếu bó buộc phải theo đúng quy luật, các đoạn này có thể được viết lại như sau:
Thương ai ngơ ngẩn bên cầu
Lược thưa biếng chải, gương tầu biếng soi
Sập hoa bỏ vắng không ngồi
Vườn hoa bỏ vắng mặc người quay to
'Lục bát' là 'sáu tám' vì theo thể thức, lối thơ này bao gồm cứ một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ. Thông thường, bài thơ mở đầu bằng câu sáu chữ và kết thúc bằng câu tám chữ.
1. Khuôn khổ của thơ lục bát.
Một bài thơ lục bát không bị giới hạn bởi số câu trong bài. Bài thơ có thể chỉ bao gồm hai câu nhưng cũng có thể kéo dài hàng ngàn câu như Truyện Kiều của cụ Nguyễn Du với 3254 câu, tức 1627 câu lục và 1627 câu bát.
2. Luật bằng trắc trong thể lục bát
Một bài thơ lục bát bao gồm một hoặc nhiều cặp các câu thơ lục bát mà trong đó, mỗi cặp thơ tuân theo quy luật sau đây (b = bằng; t = trắc)
- Câu lục: b B t T b B
- Câu bát: b B t T b B t B
Những chữ viết hoa bắt buộc phải theo đúng quy luật bằng trắc. Ngược lại, những chữ còn lại không bắt buộc phải đúng luật. Vì vậy, thời trước, các cụ thường dùng quy luật thơ Đường 'nhất, tam, ngũ bất luận; nhị tứ lục phân minh' để ám chỉ luật thơ lục bát (câu này không nhắc đến chữ thứ bẩy, tức chữ cuối trong mỗi câu vì theo luật thơ Đường, các chữ thứ bẩy bắt buộc phải 'phân minh'. Đối với thơ lục bát, chúng ta chỉ cần nhớ 'chẫn bó buộc, lẻ tự do' là đủ.
Hai câu sau đây trong truyện Kiều theo đúng hoàn toàn các âm bằng trắc nêu trên:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng
Ngược lại, trong hai câu sau, cũng trong truyện Kiều, tất cả các chữ lẻ của cả câu lục lẫn câu bát đều ngược lại với âm bằng trắc liệt kê ở trên. Sự kiện này không làm câu thơ bị sai luật vì như đã đề cập ở trên, âm bằng trắc của các chữ lẻ được tùy tiện:
Được lời như cởi tấc son
Vó câu rong ruổi nước non quê người
3. Cách gieo vần
Cánh gieo vần trong thể lục bát như sau:
- Chữ cuối của câu 'lục' phải cùng vần với chữ thứ sáu của câu 'bát' tiếp theo.
- Chữ cuối của câu 'bát' phải cùng vần với chữ cuối của câu 'lục' kế tiếp.
Thí dụ như trong bốn câu thơ sau của Bùi Giáng:
Em về mấy thế kỷ sau
Nhìn trăng có thấy nguyên mầu ấy không?
Ta đi còn gửi đôi dòng
Lá rơi có dội ở trong sương mù?
Chữ 'sau' của câu lục thứ nhất vần với chữ 'mầu' của câu bát thứ nhất. Chữ 'không' của câu bát này lại vần với chữ 'dòng' của câu lục thứ hai, và chữ 'trong' của câu bát thứ hai.
4. Luật về thanh
Trong câu 'bát', tuy hai chữ thứ sáu và thứ tám đều là tiếng 'bằng', nhưng không được cùng một 'thanh'. Nếu chữ thứ sáu thuộc thanh 'phù bình' (chữ không có dấu) thì chữ thứ tám phải thuộc thanh 'trầm bình' (chữ với dấu huyền), hoặc ngược lại.
Thí dụ: Bốn câu đầu trong bài 'Ngậm ngùi' của Huy Cận:
Nắng chia nửa bãi chiều rồi
Vườn hoang trinh nữ xếp đôi lá rầu
Sợi buồn con nhện giăng mau
Em ơi hãy ngủ, anh hầu quạt đây...
Trong câu thứ hai, 'đôi' là thanh phù bình (tiếng không dấu) và 'rầu' là thanh trầm bình (tiếng có dấu huyền). Trong câu thứ tư, 'hầu' là thanh trầm bình và 'đây' là thanh phù bình.
5. Trường hợp đặc biệt: Ngoại lệ về âm bằng trắc của tiếng thứ hai và thứ tư trong câu 'lục'.
Như đã nêu trên, trong câu 'lục', tiếng thứ hai phải là tiếng 'bằng' và tiếng thứ tư phải là tiếng 'trắc'. Tuy nhiên, khi nào câu 'lục' chia làm hai đoạn đều nhau (3/3), thì tiếng thứ hai có thể đổi thành 'trắc' và tiếng thứ tư thành 'bằng'. Chẳng hạn như những câu sau đây trong truyện Kiều:
- Tiếng thứ hai là tiếng trắc thay vì tiếng bằng:
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Đau đớn thay / phận đàn bà
Người quốc sắc, kẻ thiên tài
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
- Tiếng thứ tư đổi thành tiếng bằng:
Tưởng bây giờ / là bao giờ
- Tiếng thứ hai đổi thành trắc và tiếng thứ tư đổi thành bằng:
Khi tựa gối, khi cúi đầu
Khi khóe hạnh, khi nét ngài
6. Lục Bát biến thể:
'Biến thể' có nghĩa là thể thức được thay đổi. Có nhiều cách biến thể trong thơ lục bát:
a. Biến thể vần bằng: thay đổi cách gieo vần ở câu Bát: Chữ cuối của câu lục cùng vần với chữ thứ thứ 'tư' của câu bát chứ không phải với chữ thứ 'sáu' như luật thông thường. Theo lối biến thể này, luật bằng trắc ở các chữ thứ hai và thứ sáu trong câu bát cũng phải thay đổi, tức là hai chữ này phải thuộc vần 'trắc' chứ không phải vần 'bằng' như trong luật gieo vần.
Thí dụ như câu sau đây trong bài ca dao 'Tát nước':
... Áo anh sứt chỉ đã lâu
Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng
Khâu rồi anh sẽ trả công
It nữa lấy chồng anh lại giúp cho...
Chữ thứ tư trong câu 'bát' cuối cùng là chữ 'chồng' vần với chữ 'công' của câu 'lục' phía trên. Thêm nữa, chữ thứ hai, tức chữ 'nữa' và chữ thứ sáu, tức chữ 'lại', là các tiếng trắc thay vì tiếng bằng.
b. Biến thể vần trắc: Chữ cuối của câu lục và chữ thứ sáu của câu bát cùng là âm trắc và hiệp vần với nhau. Thông thường, cách biến thể này chỉ được sử dụng trong hai câu dẫn nhập của bài. Những câu kế tiếp sẽ theo đúng luật thơ. Chẳng hạn như bài ca dao sau:
Tò vò mà nuôi con nhện
Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi
Tò vò ngồi khóc tỉ ti
Nhện ơi nhện hỡi, mày đi đằng nào?
Trong kho tàng ca dao, chúng ta cũng bắt gặp một số câu biến thể vần trắc gieo vần ở chữ thứ tư thay vì chữ thứ sáu trong câu bát:
Nước ngược, anh bỏ sào ngược
Anh chống chẳng được, anh bỏ sào xuôi
c. Thay đổi số chữ trong các câu: Lối thay đổi này thường thấy trong các bài ca dao. Tuy số chữ trong mỗi câu ít hơn hoặc vượt khỏi số quy định, nhưng những câu thơ vẫn gói gém tinh thần của luật âm vận trong thơ lục bát:
Em thuơng nhớ ai ngơ ngẩn bên đầu cầu
Lược thưa em biếng chải, gương tầu em biếng soi
Cái sập đá hoa em bỏ vắng không ngồi
Vườn hoa em bỏ vắng để mặc người quay tơ...
hoặc
Em có yêu anh, tam tứ núi anh cũng trèo
Ngũ lục sông anh cũng lội, thất bát cửu thập đèo anh cũng qua
Chén son em ơi, nguyện với ông trăng già
Càn khôn đưa lại để một nhà vui chung...
Tuy số chữ trong các câu thay đổi, nhưng các chữ in đậm trong hai đoạn ca dao nêu trên vẫn theo đúng tinh thần vần và luật của thơ lục bát. Nếu bó buộc phải theo đúng quy luật, các đoạn này có thể được viết lại như sau:
Thương ai ngơ ngẩn bên cầu
Lược thưa biếng chải, gương tầu biếng soi
Sập hoa bỏ vắng không ngồi
Vườn hoa bỏ vắng mặc người quay to
b) Từ những thông tin trên, hãy đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
(Ca dao)
(1) Văn bản trên được viết theo thể nào ? Vì sao em biết ?
(2) Dựa vào bảng mẫu chung nêu ở mục a, hãy kẻ bảng và điền các kí hiệu B, T, V ứng với mỗi tiếng của văn bản này.
(3) Em có nhận xét gì về thanh điệu của các tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu 8 ?
(4) Với những hiểu biết trên, bước đầu, em hãy tập làm thơ lục bát qua việc điền các cụm từ còn thiếu vào câu sau và lí giải vì sao lại điền các từ đó :
Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi ...... mẹ mong.
SÁCH VNEN/ trang 113
Câu trả lời của bạn
(1) Văn bản trên được viết theo thể thơ lục bát vì dòng trên câu thơ có 6 chữ, dòng dưới có 8 chữ.
(2) Anh đi anh nhớ quê nhà
B B B T B B
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
T B B T T B B B
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
T B T T B B
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
T B T T B B B B
(3) Qua sơ đồ trên ta thấy: trong câu 8 tiếng, nếu tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm) và ngược lại.
(4) Em ơi đi học trường xa
Sua lại những câu lục bát sau:
1. Vườn em cây quý đủ loài
Có cam, có quýt, có bòng, có na
2. Thiếu nhi là tuổi học hành
Chúng em phấn đấu tiến lên hàng đầu
Câu trả lời của bạn
1. Câu lục bát thứ nhất sai ở: tiếng thứ 6 của câu 8 (bòng) không gieo vần đúng luật đã quy định (tiếng thứ 6 câu 6 vần với tiếng thứ 6 câu 8). Nên sửa lại như sau:
Vườn em cây quý đủ loài
Có cam, có quýt, có xoài, có na.
2. Cặp thơ lục bát thứ hai sai ở: tiếng thứ 6 của câu 8 (lên) không vần với tiếng thứ 6 của câu 6. Nên sửa lại như sau:
Thiếu nhi là tuổi học hành
(3): Em có nhận xét gì về thanh điệu của các tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu 8 ?
(4): Hãy nêu nhận xét của em về vị trí vần trong văn bản
(5): Với những hiểu biết trên, bước đầu, em hãy tập làm thơ lục bát qua viêc điền các từ còn thiếu vào câu sau và lí giải tại sao lại điền các từ đó:
Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi .......... mẹ mong.
<<CÁC BẠN GIÚP MÌNH MẤY CÂU TRÊN NHÉ>> ( ĐỪNG CHÉP GIỐNG SÁCH GIẢI VÀ PHẦN LÝ THUYẾT CỦA HỌC 24H NHÉ )
CÁC BẠN GIẢI CÂU NÀO THÌ GHI RÕ RA CHO MÌNH BIẾT NHÉ
THANKS CÁC BẠN TRƯỚC NHA NHỚ LÀM SỚM GIÚP MÌNH SÁNG MAI CÓ LÀ ĐƯỢC
MƠN NHÌU
Câu trả lời của bạn
(3): - Nhận xét: Nếu tiếng thứ 6 l;à thanh huyền thì tiếng thứ 8 là thanh ngang và ngược lại.
(4): - Vần:
+ Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng thứ 6 câu bát.
+ Tiếng thứ 8 câu bát mở ra một vần mới, vần này vần với tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 6 câu bát tiếp theo. Các vần này thường là thanh bằng.
(5)
Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi như là mẹ mong.
chúc bạn học tốt
văn bản:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
1. Văn bản trên được viết theo thể nào? Vì sao em biết
3. Em có nhận xét gì về thanh điệu của các tiếng thứ 6 và thứ 8 trong câu 8?
4. Hãy nêu nhận xét của em về vị trí văn trong văn bản?
Ai biết giúp mình với
Câu trả lời của bạn
1. Văn bản trên được viết theo thể thơ lục bát vì dòng trên câu thơ có 6 chữ, dòng dưới có 8 chữ.
3. trong câu 8 tiếng, nếu tiếng thứ 6 là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ 8 phải là thanh huyền (trầm) và ngược lại.
Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi........mẹ mong
Điền từ thích hợp vào chỗ trồng
Câu trả lời của bạn
Em ơi đi học trường xa
Cố học cho giỏi ở nhà mẹ mong
Như ta thấy thanh điệu tiếng thứ 6 ở câu 6 là ngang (B, bổng) thì bên dưới phải là thanh huyền (B, trầm). Ở trường đối lập vs ở nhà, phù hợp với ngữ cảh. (mk nghĩ j á)
a) Theo em, những câu lục bát sau sai ở đâu ? Hãy sửa lại cho đúng :
-Vườn em cây quý đủ loài
Có cam, có quýt, có bòng, có na.
-Thiếu nhi là tuổi học hành
Chúng em phấn đấu tiến lên hàng đầu.
b) Thi làm thơ lục bát :
Lớp chia thành 2 đội (mỗi dãy 1 đội). Một 1 xướng câu lục, đội kia làm câu bát. Và ngược lại. Sau 30 giây, đội nào không làm được câu tiếp theo là thua. Có thể thi 4 - 5 lượt và tính điểm. [ pần này mí pận làm dùm mìk 1 bài thơ lục bát nhák...Cảm ơn nhìu...!!! ]
Giúp mìk với nhé mọi ngừ.
Câu trả lời của bạn
a. Vườn em cây quý đủ loài Có cam, có quýt, có xoài, có na. b.Thiếu nhi là tuổi học hành Chúng em phấn đấu trở thành trò ngoan
1.Tìm câu bác phù hợp với câu lục cho sau đây để có cặp câu thơ lục bác đảm bảo về cả nội dung và hình thức:
a) Xa trường nhớ lắm trường ơi
b) Con yêu mẹ lắm mẹ ơi
c) Hè về phượng thắp lửa hồng
d) Cánh đồng vàng óng như tơ
2.Viết đoạn văn từ 6-8 câu nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản "Mùa xuân của tôi" của Vũ Bằng
Câu trả lời của bạn
a, Xa trường nhớ lắm trường ơi
Ngậm ngùi nhớ cánh phượng rơi năm nào.
sorry
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *