Qua bài học giúp các em cảm nhận được phẩm chất và tài năng của tác giả Hồ Xuân Hương qua một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Nôm.
2 câu đầu: Cảnh chia ly giữa 2 vợ chồng.
"Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn"
Phân tích | Chàng | Thiếp |
Hình ảnh đối lập |
|
|
Ý nghĩa | Hiện thực chia ly phũ phàng | Về tổ ấm hạnh phúc cô đơn |
Nhấn mạnh |
|
2 câu sau
"Đoài trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh"
→ Gợi nét mênh mang vần vũ của thiên nhiên
⇒ Nỗi buồn chia ly thêm da diết, rộng lớn tưởng đến không cùng.
"Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiểu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng"
→ Tượng trưng cho 2 vị trí xa cách của đôi vợ chồng.
→ Yêu thương nhau mặc dù phải chia ly
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng"
→ Nhấn mạnh nỗi sầu xa cách.
"Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng, ý thiếp ai sầu hơn ai"
→ Nỗi buồn li biệt đã trở thành một khối sầu thương, nặng trĩu trong tâm hồn người chinh phụ.
Khúc ngâm | Giá trị nội dung | Nghệ thuật | Ý nghĩa |
Khúc ngâm thứ nhất | Gợi nỗi trống trải, cô đơn |
| Phản ánh cuộc chia li phũ phàng, đồng thời biểu hiện nỗi xót xa cho hạnh phúc bị chia cắt |
Khúc ngâm thứ 2 | Diễn tả nỗi sầu chia li và tình cảm buồn thương, nhung nhớ cứ tăng dần |
| Nỗi ngậm ngùi xót xa của tình vợ nhớ chồng trong xa xôi cách trở |
Khúc ngâm thứ 3 | Diễn tả nỗi sầu nhân lên bất tận trở thành một khối sầu thương, trĩu nặng trong tâm hồn người chinh phụ |
| Thể hiện tâm trạng vô vọng của người vợ trẻ |
Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng.
Đoạn ngâm khúc cho ta thấy
Nỗi sầu chia ly của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận.
Nỗi sầu này vừa có
Ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
Thể hiện khao khát hạnh phúc lức đôi của người phụ nữ.
Đề bài: Phân tích đoạntrích "Sau phút biệt ly" của Đoàn Thị Điểm.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
a. Khổ thơ đầu thể hiện cảm xúc đầu tiên của chinh phụ. Chàng và thiếp bị cách ngăn ở hai phía chân Trời:
"Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
Đoài trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh"
→ Hai câu 1, 2 đối nhau gợi tả bi kịch chua xót chia li ấy.
2. Khổ thơ thứ hai, nỗi buồn chia li được khắc sâu, được tô đậm, dâng lên tràn ngập tâm hồn kẻ ở người đi. Biết bao trông ngóng nhớ thương:
"Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiểu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng"
3. Khổ thơ thứ ba cực tả nỗi ngóng trông, thương nhớ, đau buồn lẻ loi cô đơn của nàng chinh phụ:
"Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng, ý thiếp ai sầu hơn ai"
"Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?"
3. Kết bài
“Chinh phụ ngâm khúc” – Đặng Trần Côn là một sáng tác văn chương xuất hiện vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Đây là khúc ngâm của người chinh phụ có chồng ra chiến trận, là nỗi lòng bi thương của người vợ khi chờ đợi chồng trở về trong cảnh lẻ loi, đơn bóng. Đoạn trích “Sau phút chia ly” đã diễn tả một cách sâu sắc nhất nỗi lòng bi ai đó của những cặp vợ chồng trẻ trong chiến tranh ở xã hội phong kiến lúc bấy giờ. Để nắm được nội dung bài học, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Sau phút chia li.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Đặng Trần Côn đã tinh tế nhìn ra nỗi mất mát lớn lao của chiến tranh phi nghĩa và cất lên tiếng nói cảm thông với số phận khổ đau trong cảnh chia li tan tác qua bài Sau phút chia li. Để hiểu hơn về bài thơ này, các em có thể tham khảo thêm bài văn mẫu dưới đây:
- Phân tích đoạn trích Sau phút chia li
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
- Cảm nhận được nỗi sầu chia li sau phút chia tay.
- Giá trị tố cáo chiến tranh phi nghĩa, niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi và giá trị nghệ thuật ngôn từ trong đoạn trích.
Câu trả lời của bạn
Thái độ
- Cảm thông với nổi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Tinh thần yêu chuộng hoà bình.
Câu trả lời của bạn
- Tác giả: Đặng Trần Côn, sống vào đầu thế kỷ XVIII.
- Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) người làng Giai Phạm – Văn Giang – Hưng Yên
Câu trả lời của bạn
Chinh phụ ngâm khúc: Khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận.
Câu trả lời của bạn
Kiểu văn bản: Biểu cảm.
Câu trả lời của bạn
Thể thơ “song thất lục bát”(Do người VN sáng tạo)
Câu trả lời của bạn
Thể thơ “song thất lục bát”(Do người VN sáng tạo)
+ 2 câu 7 chữ (song thất), hai câu 6,8 (lục bát)
+ 4 câu trên một khổ thơ
+ Số lượng không hạn định
+ Vần -> chữ cuối câu 7 trên vần chữ 5 c7 dưới đều vần trắc.
=> Chữ cuối c7 dưới vần với chữ cuối c6, đều vần bằng.
=> Chữ cuối c6 vẫn chữ cuối câu 8, đều vần bằng.
=>Chữ cuối c8 vần chữ 5 câu 7 trên đều vần bằng
Câu trả lời của bạn
Thể loại này có chức năng gần như chuyên biệt trong việc diễn tả những tâm trạng sầu bi, dằng dặc, triền miên của nhân vật trữ tình.
Câu trả lời của bạn
Tâm trạng cô đơn và nỗi sầu chia li của người chinh phụ trong những ngày đầu xuân sau khi tiễn chồng ra trận
Câu trả lời của bạn
12 câu chia làm 3 khổ thơ
Câu trả lời của bạn
Khổ thơ 1:
- Nghệ thuật: Dùng phép đối, điệp từ và gợi tả không gian.
+ Chàng thì đi >< thiếp thì về
Cõi xa mưa gió >< buồng cũ chiếu chăn
=> Thực trạng chia li đã diễn ra, hai người về hai ngả: Kẻ đi đường xa vất vả, người về với cảnh vò võ cô đơn.
=> Sự ngăn cách đã là sự thật khắc nghiệt.
Nỗi sầu chia li thật là nặng nề.
Câu trả lời của bạn
Hình ảnh: mây biếc, núi xanh => màu của tâm trạng, bức tường thành của sự ngăn cách. Bức tường đó là không gian vô cùng của vũ trụ Người vừa chia cách đã như bặt vô âm tín.
=> Nỗi buồn cô đơn, sự thương nhớ dường như cứ tuôn ra, trải ra.
Câu trả lời của bạn
Khổ thơ 1:
- Nghệ thuật: Dùng phép đối, điệp từ và gợi tả không gian.
+ Chàng thì đi >< thiếp thì về
Cõi xa mưa gió >< buồng cũ chiếu chăn
=> Thực trạng chia li đã diễn ra, hai người về hai ngả: Kẻ đi đường xa vất vả, người về với cảnh vò võ cô đơn.
=> Sự ngăn cách đã là sự thật khắc nghiệt.
Nỗi sầu chia li thật là nặng nề.
Câu trả lời của bạn
Khổ thơ 2:
+ Dùng phép đối, đảo:
Chốn H.Dương – Bến Tiêu Tương
Chàng còn ngoảnh lại – thiếp hãy trông sang
+ Cách nói tượng trưng, ước lệ: Hàm Dương và Tiêu Tương là hai địa danh ở Trung Quốc. Cách xa nhau hàng trăm ngàn dặm nhưng được nhắc lại nhiều lần (điệp từ, đảo vị trí).
=> Thể hiện sự trông ngóng, đợi chờ, sự luyến tiếc, nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách, sự cách xa ngàn trùng giữa hai người và nỗi sầu chia li dằng dặc; nỗi sầu chia li trong độ tăng tiến. ở khổ thơ một mới nói đến sự ngăn cách => khổ này sự ngăn cách đó đã là mấy trùng
Câu trả lời của bạn
Không chỉ nói đến nỗi sầu chia li mà còn nói đến sự oái oăm, nghịch chướng: Gắn bó mà không được gắn bó, gắn bó mà phải chia li.
Câu trả lời của bạn
Nghệ thuật: Lặp, lối điệp ngữ theo kiểu bắc cầu:
+ Thấy (cuối câu 1) – Thấy (đầu câu 2)
- Ngàn dâu (cuối câu 2) – Ngàn dâu (đầu câu 3) -> không gian xa cách càng ngày càng bát ngát, càng mênh mông vô tận.
=> Tiếp tục gợi tả nỗi sầu chia li oái oán, nghịch chướng theo độ tăng trưởng đến cực độ.
- Cùng trông lại >< cùng chẳng thấy
Câu trả lời của bạn
Thể hiện sự quyến luyến không muốn rời xa nhau, quan tâm đến nhau của đôi vợ chồng trẻ.
Câu trả lời của bạn
Ngàn dâu: Xanh xanh => xanh ngắt: trời cao đất rộng, thăm thẳm mênh mông => sự xa cách tới độ đã hoàn toàn mất hút.
Câu trả lời của bạn
Chữ “sầu” ở cuối bài đã trở thành khối sầu của cả 2 đoạn trích.
Câu trả lời của bạn
Nỗi sầu chia li được gợi tả một cách sâu sắc, sinh động nhờ:
a. Phép đối: Chàng thì đi - Thiếp thì về / cõi xa mưa gió - buồng cũ chiếu chăn.
b. Xây dựng được các hình ảnh:
+ cõi xa mưa gió
+ buồng cũ chiếu chăn
+ tuôn màu mây biếc
+ trải ngàn núi xanh
2 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *