Qua bài giảng từ Hán Việt giúp các em nắm được khái niệm từ Hán Việt. Cách nhận biết cấu tạo của từ ghép Hán Việt. Đồng thời, bài học giúp các em mở rộng vốn từ Hán Việt của mình. Hy vọng những tài liệu này giúp quý thầy cô và các em có những tiết dạy và học sôi động, hiệu quả hơn tại lớp.
→ Sông núi nước Nam.
⇒ Phần lớn các yếu tố Hán Việt không dùng độc lập như từ mà dùng để cấu tạo nên từ ghép.
⇒ Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.
→ Bốn biển đều là anh em.
→ Từ ghép đẳng lập.
→ Từ ghép chính phụ
⇒ Từ ghép Hán Việt có 2 loại chính (giống như từ ghép Thuần Việt): từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
→ Từ ghép chính phụ có yếu tố chính đứng trước yếu tố phụ ⇒ Giống với trật tự từ ghép Thuần Việt.
→ Từ ghép chính phụ có yếu tố phụ đứng trước yếu tố chính ⇒ Khác với trật tự từ ghép Thuần Việt.
⇒ Trật tự sắp xếp trong từ ghép chính phụ Hán Việt là chính phụ và phụ chính
Đề bài: Hãy viết một số đoạn văn với đề tài tự chọn có sử dụng từ ghép Hán Việt.
Gợi ý làm bài
1. Đoạn văn về môi trường có sử dụng từ ghép Hán Việt
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người. Hiện nay môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.Hầu hết nguyên nhân gây ô nhiễm đều xuất phát từ chính con người. Bên cạnh những hành động tàn phá rừng gây ô nhiễm không khí, nguồn nước thì chúng ta cũng cần quan tâm đến mọi thói quen xấu của người dân thành thị. Đó chính là xả rác và phóng uế nơi công cộng. Tất cả những hành vi đó đã à đang làm mất đi vẻ đẹp của thành phố, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Để cứu lấy trái đất, cứu lấy nhân loại chúng ta hãy có những hành động cụ thể, thiết thực để cải thiện môi trường. Đồng thời chúng ta hãy lên án mạnh mẽ những hành vi gây ô nhiễm môi trường.
→ Các từ Hán Việt: Môi trường, ô nhiễm, phóng uế, nhân loại, hành vi
2. Đoạn văn về vấn đề giao thông có sử dụng từ Hán việt
An toàn giao thông đang là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm hiện nay. Bởi mỗi ngày trên phạm vi cả nước đã xảy ra ngàn ca cấp cứu do tai nạn giao thông. Những trường hợp tử vong đang là lời cảnh báo đối với toàn xã hội. Là học sinh để chung tay giữ gìn trật tự an toàn giao thông, chúng ta hãy luôn nghiêm túc chấp hành luật giao thông và các quy định an toàn giao thông. Trước hết mỗi người hãy tự giác đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, không lạng lách, đánh võng, đua xe, phóng nhanh vượt ẩu trên đường, chấp hành nghiêm chỉnh tín hiệu đèn giao thông… Đồng thời hãy tích cực tuyên truyền để mọi người cùng nhau nghiêm túc thực hiện.
→ Các từ Hán Việt: Quan tâm, tử vong, nghiêm túc, tuyên truyền.
3. Đoạn văn về vấn đề gia đình trong đó có sử dụng từ Hán Việt.
Gia đình là vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Gia đình em cũng vậy. Nơi em được sinh ra, được chăm sóc và lớn lên trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Mỗi khi gặp chuyện buồn. Gia đình chính là nơi an ủi, vỗ về, động viên em để em có thêm nghị lực bước đi trên con đường chông gai của cuộc sống. Hình ảnh mẹ tần tảo sớm hôm, cha vất vả mưu sinh sẽ luôn ghi dấu trong tâm trí em trog suốt cuộc đời. Em nguyện hứa với lòng sẽ học thật giỏi để gia đình tự hào hơn về em và gia đình mãi mãi được hạnh phúc.
→ Các từ hán Việt: Gia đình, động viên, mưu sinh, hạnh phúc
4. Đoạn văn về game online có sử dụng từ Hán Việt.
Game online là một trò chơi giải trí cho mọi người. Sau những giờ học tập và làm việc mệt mỏi, căng thẳng, game online giúp chúng ta cảm thấy thoải mái, vui vẻ, có thêm tinh thần để học tập và làm việc nếu chúng ta chơi vừa đủ. Còn nếu chúng ta phụ thuộc vào game online quá nhiều thì ta có thể dính vào tình trạng nghiện game. Nghiện game làm cho việc học của trẻ em trở nên sa sút, có những hành hành vi trộm cắp làm cho, làm cho người lớn không kiểm soát được hành vi của mình. Vì thế em khuyên mọi người hãy chơi game vừa đủ mức độ hoặc ta có thể thay game bằng những trò chơi bổ ích khác để tất cả mọi người vẫn đảm bảo được giải trí đồng thời vẫn sống vui vẻ, thoải mái mà không bị ức chế, hao tốn tài sản của mình. Các game thủ ơi! Hãy dừng lại khi chưa quá muộn.
→ Các từ Hán Việt: Phụ thuộc, hành vi, tài sản.
Đề bài 2: Viết đoạn văn chủ đề tự chọn từ 7 - 9 câu có sử dụng các từ ghép Hán Việt sau: tấm lòng, tri kỉ, thi phẩm, thi ca, thi nhân, độc giả, vô tận, sáng tác, vô tận, tuyệt tác
Gợi ý làm bài
Trăng là một đề tài quen thuộc của thi ca, mang đến cảm hứng sáng tác vô tận cho các thi nhân từ xưa đến nay. Với Bác Hồ, ánh trăng là người bạn tri kỉ, thường xuyên xuất hiện trong thơ Bác. Một trong những thi phẩm tuyệt tác về ánh trăng của Bác là bài "Rằm tháng Giêng". Bài thơ chẳng những truyền vào tâm hồn độc giả một tấm lòng yêu thiên nhiên vô tận mà còn gợi niềm cảm phục, trân trọng tấm lòng hết mình vì dân vì nước của Bác Hồ.
Để nắm được khái niệm từ Hán Việt, cách nhận biết cấu tạo của từ ghép Hán Việt và mở rộng vốn từ Hán Việt, các em có thể tham khảo bài soạn từ Hán Việt.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Trong nhiều trường hợp người ta sử dụng từ Hán Việt để:
- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.
Có 3 sắc thái ý nghĩa :
-Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.
-Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.
-Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.
Câu trả lời của bạn
Nhân quyền (hay quyền con người; tiếng Anh: human rights) là những quyền tự nhiên của con người và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người.[1][2] Trong bản Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ, Thomas Jefferson đã đưa ra một nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho sự thành lập chính phủ dân chủ. Các chính phủ trong thể chế dân chủ không ban phát các quyền tự do cơ bản mà Jefferson đã nêu, mà chính các chính phủ đó để bảo vệ các quyền tự do đó – các quyền mà mọi cá nhân "hiển nhiên có" do sự tồn tại của mình.
Câu trả lời của bạn
Là từ được mượn từ tiếng Hán, trong đó tiếng để cấu tạo từ Hán Việt được gọi là yếu tố Hán Việt.
Câu trả lời của bạn
Xã tắc (non sông, đất nước, quốc gia, dân tộc).
Câu trả lời của bạn
Từ Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Câu trả lời của bạn
Người lính mới.
Câu trả lời của bạn
Khi sử dụng từ Hán Việt cần chú ý tới hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng cũng như mục đích giao tiếp.
Câu trả lời của bạn
Đất nước.
Câu trả lời của bạn
Tiều phu (người đốn củi); viễn du (đi chơi ở phương xa); sơn thủy (núi sông); giang sơn (đất nước, non sông).
Câu trả lời của bạn
Gia sản (tài sản của gia đình).
Câu trả lời của bạn
Thiên trong thiên kiến có nghĩa là lệch, nghiêng ngả.
Câu trả lời của bạn
- Hoài: hoài niệm, hoài tưởng, hoài nghi, hoài niệm, hoài bão, hoài dựng.
- Chiến: chiến tích, chiến thắng, chiến đấu, chiến mã, chiến trận…
- Mẫu: mẫu mã, mẫu hậu, mẫu chỉ, thánh mẫu…
- Hùng: hùng cường, hùng dũng, hùng hổ, anh hùng…
Câu trả lời của bạn
Thiên trong thiên thư (ở bài Nam quốc sơn hà) nghĩa là trời, thiên trong (1) và (2) nghĩa là nghìn, thiên trong thiên đô nghĩa là dời. Đây là hiện tượng đồng âm của yếu tố Hán Việt.
Câu trả lời của bạn
- Các tiếng Nam, quốc, sơn, hà đều có nghĩa (Nam: phương nam, quốc: nước, sơn: núi, hà: sông), cấu tạo thành hai từ ghép Nam quốc và sơn hà (nước Nam, sông núi).
- Trong các tiếng trên, chỉ có Nam là có khả năng đứng độc lập như một từ đơn để tạo câu, ví dụ: Anh ấy là người miền Nam. Các tiếng còn lại chỉ làm yếu tố cấu tạo từ ghép.
Câu trả lời của bạn
Chú ý mối quan hệ giữa các tiếng trong từ. Các từ trên là từ ghép đẳng lập.
Câu trả lời của bạn
Các từ trên thuộc loại từ ghép chính phụ, yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau giống như từ ghép chính phụ thuần Việt.
Câu trả lời của bạn
Các từ này cũng thuộc loại từ ghép chính phụ nhưng trật tự các tiếng ngược lại với từ ghép chính phụ thuần Việt: tiếng phụ đứng trước, tiếng chính đứng sau.
Câu trả lời của bạn
a. Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: hữu ích, phát thanh, bảo mật, phòng hỏa.
b. Từ có yếu tố phụ đứng trước , yếu tố chính đứng sau: thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi.
Câu trả lời của bạn
- quốc: quốc gia, ái quốc, quốc ca, quốc lộ…
- sơn: sơn hà, giang sơn…
- cư: cư trú, an cư, định cư…
- bại: thất bại, chiến bại, bại vong…
Câu trả lời của bạn
- 5 từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau: ngư nghiệp, cường quốc, quốc kì, tân binh, đại lộ.
- 5 từ ghép Hán Việt có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: nhập gia, cách mạng, thủ môn, phát tài, nhập tâm.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *