Qua bài học giúp các em cảm nhận được phẩm chất và tài năng của tác giả Hồ Xuân Hương qua một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Nôm.
2 câu đầu: Cảnh chia ly giữa 2 vợ chồng.
"Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn"
Phân tích | Chàng | Thiếp |
Hình ảnh đối lập |
|
|
Ý nghĩa | Hiện thực chia ly phũ phàng | Về tổ ấm hạnh phúc cô đơn |
Nhấn mạnh |
|
2 câu sau
"Đoài trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh"
→ Gợi nét mênh mang vần vũ của thiên nhiên
⇒ Nỗi buồn chia ly thêm da diết, rộng lớn tưởng đến không cùng.
"Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiểu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng"
→ Tượng trưng cho 2 vị trí xa cách của đôi vợ chồng.
→ Yêu thương nhau mặc dù phải chia ly
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng"
→ Nhấn mạnh nỗi sầu xa cách.
"Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng, ý thiếp ai sầu hơn ai"
→ Nỗi buồn li biệt đã trở thành một khối sầu thương, nặng trĩu trong tâm hồn người chinh phụ.
Khúc ngâm | Giá trị nội dung | Nghệ thuật | Ý nghĩa |
Khúc ngâm thứ nhất | Gợi nỗi trống trải, cô đơn |
| Phản ánh cuộc chia li phũ phàng, đồng thời biểu hiện nỗi xót xa cho hạnh phúc bị chia cắt |
Khúc ngâm thứ 2 | Diễn tả nỗi sầu chia li và tình cảm buồn thương, nhung nhớ cứ tăng dần |
| Nỗi ngậm ngùi xót xa của tình vợ nhớ chồng trong xa xôi cách trở |
Khúc ngâm thứ 3 | Diễn tả nỗi sầu nhân lên bất tận trở thành một khối sầu thương, trĩu nặng trong tâm hồn người chinh phụ |
| Thể hiện tâm trạng vô vọng của người vợ trẻ |
Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng.
Đoạn ngâm khúc cho ta thấy
Nỗi sầu chia ly của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận.
Nỗi sầu này vừa có
Ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
Thể hiện khao khát hạnh phúc lức đôi của người phụ nữ.
Đề bài: Phân tích đoạntrích "Sau phút biệt ly" của Đoàn Thị Điểm.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
a. Khổ thơ đầu thể hiện cảm xúc đầu tiên của chinh phụ. Chàng và thiếp bị cách ngăn ở hai phía chân Trời:
"Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
Đoài trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh"
→ Hai câu 1, 2 đối nhau gợi tả bi kịch chua xót chia li ấy.
2. Khổ thơ thứ hai, nỗi buồn chia li được khắc sâu, được tô đậm, dâng lên tràn ngập tâm hồn kẻ ở người đi. Biết bao trông ngóng nhớ thương:
"Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiểu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng"
3. Khổ thơ thứ ba cực tả nỗi ngóng trông, thương nhớ, đau buồn lẻ loi cô đơn của nàng chinh phụ:
"Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng, ý thiếp ai sầu hơn ai"
"Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?"
3. Kết bài
“Chinh phụ ngâm khúc” – Đặng Trần Côn là một sáng tác văn chương xuất hiện vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Đây là khúc ngâm của người chinh phụ có chồng ra chiến trận, là nỗi lòng bi thương của người vợ khi chờ đợi chồng trở về trong cảnh lẻ loi, đơn bóng. Đoạn trích “Sau phút chia ly” đã diễn tả một cách sâu sắc nhất nỗi lòng bi ai đó của những cặp vợ chồng trẻ trong chiến tranh ở xã hội phong kiến lúc bấy giờ. Để nắm được nội dung bài học, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Sau phút chia li.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Đặng Trần Côn đã tinh tế nhìn ra nỗi mất mát lớn lao của chiến tranh phi nghĩa và cất lên tiếng nói cảm thông với số phận khổ đau trong cảnh chia li tan tác qua bài Sau phút chia li. Để hiểu hơn về bài thơ này, các em có thể tham khảo thêm bài văn mẫu dưới đây:
- Phân tích đoạn trích Sau phút chia li
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Ẩn dụ.
Câu trả lời của bạn
Đoạn thơ dịch được trích viết theo thể song thất lục bát
- Số câu, số chữ: gồm hai câu bảy chữ (song thất) tiếp đến hai câu sáu - tám (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định.
- Hiệp vần: Chữ cuối câu bảy trên vần với chữ thứ năm câu bảy dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu bảy dưới vần với chữ cuối câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối câu tám lại vần với chữ thứ năm câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng.
Qua 4 khổ thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được diễn tả như thế nào?
Cách dùng phép đối Chàng thì đi - Thiếp thì về và việc sử dụng hình ảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn tả nỗi sầu chia li đó?
Câu trả lời của bạn
Nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả bằng cách nói tương phản, đối nghĩa Chàng thì đi... Thiếp thì về... cho thấy thực trạng chia li cách biệt, chàng thì đi vào chốn xa xôi vất vả, thiếp thì về với cảnh cô đơn vò võ. Sự chia li cách biệt đó, nỗi sầu nặng tưởng như đã phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Hình ảnh mây biếc, núi ngàn đã góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li.
Câu trả lời của bạn
Bốn câu ở khổ thơ thứ hai, nỗi sầu chia li được gợi tả thêm cũng bằng cách nói tương phản, đối nghĩa: Chàng còn ngoảnh lại, Thiếp hãy trông sang, lại thêm hình thức điệp từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương. Cách gợi tả như thế nào làm cho nỗi sầu như tăng thêm, nỗi nhớ nhung như xót xa hơn.
Câu trả lời của bạn
Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong 4 câu khổ cuối, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".
Câu trả lời của bạn
- Các điệp ngữ trong đoạn thơ "Sau phút chia li":
+ Điệp ngữ "chàng" và "thiếp" (được kết hợp ngược chiều trong câu "chàng thì đi…thiếp thì về" hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ "lòng chàng ý thiếp").
+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.
- Tập trung phân tích hai các tác dụng sau:
+ Tạo nhạc điệu trầm buồn cho thơ, phù hợp với nỗi sầu chia cách của người chinh phụ.
+ Góp phần diễn tả tính chất hai mặt của nỗi sầu chia li: gắn bó mà phải xa cách.
Câu trả lời của bạn
- Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.
- Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, "hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp" chứ không nhằm mục đích so sánh ai sầu hơn ai.
- Chữ "sầu" trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ.
- Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.
Cảm nhận khi đọc đoạn trích Sau phút chia li (Trích Chinh phụ ngâm khúc).
Câu trả lời của bạn
Mười hai câu song thất lục bát với giọng điệu lâm li, vừa bùi ngùi xót xa cho chính mình, vừa vời vợi nỗi sầu nhớ thương, đọc xong rồi cứ ám ảnh mãi. Người chinh phu và người chinh phụ còn trẻ tuổi, đang trong tình vợ chồng gắn bó yêu thương bỗng vì đâu mà ra nông nỗi chia ly.
Trong văn chương từ khúc Việt Nam, Chinh phụ ngâm khúc nổi lên như một viên kim cương óng ánh sắc màu. Cả bản nguyên tác chữ Hán của Đặng Trần Côn và bản diễn nôm của Đoàn Thị Điểm đều là những kiệt tác nghệ thuật bất hủ.
Chinh phụ ngâm khúc ra đời vào đầu thế kỉ XVIII, cái thời mà chiến tranh loạn lạc kéo dài dẫn đến bao cảnh chia li bi thương sâu thiết:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh.
Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiều Dương thiếp hãy trông sang
Khói Tiên Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
Cùng trông lại mà cũng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
(Sau phút chia li - Trích Chinh phụ ngâm khúc)
Mười hai câu song thất lục bát với giọng điệu lâm li, vừa bùi ngùi xót xa cho chính mình, vừa vời vợi nỗi sầu nhớ thương, đọc xong rồi cứ ám ảnh mãi. Người chinh phu và người chinh phụ còn trẻ tuổi, đang trong tình vợ chồng gắn bó yêu thương bỗng vì đâu mà ra nông nỗi:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Chàng thì đi - Thiếp thì về, hai hình ảnh tương phản nhau như hình sự ngăn cách nghiệt ngã. Dường như người vợ cũng cảm nhận thấm thía điều đó. Và nỗi sầu đã nhuốm cả không gian:
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh
Ngàn núi xanh đã chia cách họ mà tâm lòng nhớ thương vẫn cứ đau đáu dõi về nhau:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Từ Chốn Hàm Dương - Bến Tiêu Tương đến khói Tiêu Tương - Cây Hàm Dương thì sự xa cách đã lên đến mấy trùng, cũng như nỗi sầu đã dâng lên trùng trùng lớp lớp trong lòng người chinh phụ:
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng
Càng dõi trông theo chồng, ước mong gặp mặt càng trở nên vô vọng. Còn đâu bóng dáng cua người chồng thân yêu? Chỉ còn những ngàn dâu xanh xanh trải dài tít tắp đến tận chân trời như nỗi bi thương vô vọng không biết đến tận bao giờ:
Cùng trông mà lại cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? Câu nghi vấn như một nốt nhấn làm hằn sâu nỗi sầu chất chứa trong lòng người chinh phụ một khối sầu càng lắc càng đầy. Cả một khối sầu nặng trĩu trong lòng người vợ trẻ tội nghiệp và đè nặng tâm can người đọc. Trong câu thơ dường như có cả tiếng nấc nghẹn ngào uất ức của người vợ. Vì đâu mà dẫn đến nỗi sầu nghịch chướng, oái oăm này? Vì đâu mà người chinh phụ phải đi vào cõi xa mưa gió, còn người chinh phụ trở về buồng cũ chiếu chăn vò võ một mình? Chiến tranh thật là tàn nhẫn.
Nhà thơ không chỉ nhận thấy, mà còn nghe thấy cả tiếng lòng sâu thẳm của người vợ trẻ và thể hiện nó một cách chân thực qua những sáng tạo nghệ thuật tài hoa và điêu luyện. Chưa bao giờ có trong văn học Việt Nam, nỗi sầu chia li và tiếng lòng của người phụ nữ lại được thể hiện một cách sâu đậm đến thế.
Mười hai câu song thất lục bát trở thành tiếng nói chung cho cảnh biệt li của tất cả những cặp vợ chồng (Hoàng Xuân Hãn) và in dấu ấn trong tiềm thức của tất cả những ai yêu văn chương cổ điển Việt Nam.
Bạn hãy nêu nghệ thuật và nội dung bài :Sau phút chia ly.
Câu trả lời của bạn
mik lm cho bn đoạn cuối đoạn đầu cx tương tự ( đoạn cuối khó hơn nên mik lm)
" Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy ...... ai sầu hơn ai" ( đây là đoạn cuối)
- Các biện pháp tu từ
+ Phép đối : Cùng trông lại / Cùng chẳng thấy
+ Điệp từ , điệp ngữ : cùng, thấy, ngàn dâu
+Phép ẩn dụ : ngàn dâu xanh ngắt
+ câu hỏi tu từ : lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
-Tác dụng:
+ Phép đối: thể hiện sự trông ngóng sự nhớ thương của người chinh phụ
+Điệp ngữ chuyển tiếp : thấy ,ngàn dâu làm cho câu thơ liền mạch làm nổi bật nỗi sầu nỗi buồn ly biệt diễn ra triền miên, khôn nguôi trong tâm hồn người chinh phụ
+Ẩn dụ : gợi sự li biệt sót xa trải rộng trong lòng người chinh phụ
+ Câu hỏi tu từ : cực tả nỗi buồn của nàng chinh phụ trong sự trông ngóng nhớ thương
Tại sao lại là sau phút chia ly mà ko phải là sau phút chia tay?
Câu trả lời của bạn
Vì đó là khúc ngâm cứa sâu vào lòng người đọc nhiều nỗi niềm xót xa. Có người cho rằng đoạn trích này là của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, nhưng có người lại nói của Phan Huy Ích. Tuy nhiên của nhà thơ nào thì nó vẫn là những áng thơ phản ánh chân thực, sâu sắc nhất tình cảnh lẻ loi, đơn độc của người phụ nữ khi có chồng ra trận. Đoạn trích này thực sự đã lột tả được tình cảnh thê lương của những cặp vợ chồng trẻ trong năm tháng chiến tranh ác liệt.
1. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong Bài thơ " Sau phút chia li " ?
2. Đọc bài thơ , hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa ( 5 - 7 câu )
Câu trả lời của bạn
1) Nồi sầu chia li đầy lưu luyến và bịn rịn của người vợ có chồng ra ihiến trận được tác giả khắc hoạ khá đậm nét trong khố thơ đầu tiên. Bằng biện pháp nghệ thuật tương phản đối lập: giữa hình ảnh kẻ ở và -gười đi (Chàng thì đi - Thiếp thì về), giữa không gian rộng - hẹp (cõi xa- buồng cũ), giữa hai hoàn cảnh (mưa gió - chiếu chăn) tác giả đã gợi ẻn cả một hiện thực chia li phũ phàng và nồi niềm đau đớn trước tình cảnh hai vợ chồng đang mặn nồng thì phải xa cách bởi cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Phân tích tác dụng của phép đối và phép điệp ngữ ở khổ thơ thứ ba trong việc làm nổi bật nỗi sầu của ngươid chinh phụ trong bài Sau phút chia li
Câu trả lời của bạn
Nỗi sầu như thể nhân lên bất tận, trong khổ thơ thứ ba, điệp từ (cùng) được thể hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Cái màu "mây biếc", "ngàn núi xanh" vừa mới ở trên thoắt bây giờ đã chỉ "thấy xanh xanh". Thấy mà không thấy, bởi vì cái màu sắc được điệp (và cũng là láy) ấy chỉ là "những mấy ngàn dâu". Thêm một lần nữa, không chỉ lặp từ, mà còn kết hợp lặp với đảo ngữ: "Ngàn dâu xanh ngắt một màu", câu thơ diễn tả điều "thấy" ấy là vô vọng, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi chính là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả "lòng chàng" và "ý thiếp".
Soạn bài Sau phút chia li
Câu trả lời của bạn
Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài " Sau phút chia ly "
Câu trả lời của bạn
Sau phút chia ly” trích Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là khúc ngâm cứa sâu vào lòng người đọc nhiều nỗi niềm xót xa. Có người cho rằng đoạn trích này là của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, nhưng có người lại nói của Phan Huy Ích. Tuy nhiên của nhà thơ nào thì nó vẫn là những áng thơ phản ánh chân thực, sâu sắc nhất tình cảnh lẻ loi, đơn độc của người phụ nữ khi có chồng ra trận. Đoạn trích này thực sự đã lột tả được tình cảnh thê lương của những cặp vợ chồng trẻ trong năm tháng chiến tranh ác liệt.
Thời kì phong kiến, có nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa diễn ra đã lôi kéo rất nhiều người vào vòng xoáy này. Cuộc sống cơ cực, nỗi chia ly, tan tác cứ triền miên không có lối thoát. Khúc ngâm này chính là tiếng khóc ai oán của người chinh phụ khi có chồng ra trận mà không hẹn ngày về. Với những đặc trưng của thể ngâm cũng như của thơ Nôm, tác giả đã lột tả được diễn biến tâm lí một cách sâu sắc nhất.
Ngay từ những câu thơ đầu đã nói lên tình cảnh chia ly đầy đau đớn và xót xa của đôi vợ chồng trẻ. Tác giả đã diễn tả một cách chân thực, sâu sắc tâm trạng u sầu này:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh
Chỉ với 4 câu thơ nhưng đã khắc họa rõ nét tâm trạng của người vợ trẻ sau khi tiễn chân chồng ra trận. Một tình cảnh đối lập, khắc nghiệt đến tái tê được gợi lên trong không gian dài và rộng, sâu và xa. Chàng và thiếp, mỗi người một ngả, mỗi người một nơi. Biện pháp tương phản được tác giả sử dụng một cách khéo léo. Là vợ chồng trẻ, gắn bó mặn nồng với nhau nhưng lại chia ly đau lòng nhưng chỉ biết câm nín.
Cụm từ “cõi xa mưa gió” giàu sức gợi tả, không chỉ là mưa gió của thiên nhiên khắc nghiệt mà có lẽ còn để diễn tả sự khốc liệt của chiến trang ngoài kia. Đối lập với “cõi xa mưa gió” là “buồng cũ chiếu chăn” người vợ trở về. Một bên khốc liệt, một bên cô đơn, lẻ bóng đến tái tê lòng. Tình cảnh đối lập, không gian đối lập đó cứa vào lòng người nỗi thương xót tộ cùng.
Đoàn Thị Điểm được mệnh danh là gì ?
Câu trả lời của bạn
Được mệnh danh là " Nữ sĩ tài hoa mệnh bạc "
ai viết giùm mình 1 bài văn phát biểu cảm nghĩ về bài " Sau Phút Chia Li" đừng chép trên mạng nhé
Câu trả lời của bạn
“Sau phút chia ly” trích Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là khúc ngâm cứa sâu vào lòng người đọc nhiều nỗi niềm xót xa. Có người cho rằng đoạn trích này là của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, nhưng có người lại nói của Phan Huy Ích. Tuy nhiên của nhà thơ nào thì nó vẫn là những áng thơ phản ánh chân thực, sâu sắc nhất tình cảnh lẻ loi, đơn độc của người phụ nữ khi có chồng ra trận. Đoạn trích này thực sự đã lột tả được tình cảnh thê lương của những cặp vợ chồng trẻ trong năm tháng chiến tranh ác liệt.
Thời kì phong kiến, có nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa diễn ra đã lôi kéo rất nhiều người vào vòng xoáy này. Cuộc sống cơ cực, nỗi chia ly, tan tác cứ triền miên không có lối thoát. Khúc ngâm này chính là tiếng khóc ai oán của người chinh phụ khi có chồng ra trận mà không hẹn ngày về. Với những đặc trưng của thể ngâm cũng như của thơ Nôm, tác giả đã lột tả được diễn biến tâm lí một cách sâu sắc nhất.
Ngay từ những câu thơ đầu đã nói lên tình cảnh chia ly đầy đau đớn và xót xa của đôi vợ chồng trẻ. Tác giả đã diễn tả một cách chân thực, sâu sắc tâm trạng u sầu này:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh
Chỉ với 4 câu thơ nhưng đã khắc họa rõ nét tâm trạng của người vợ trẻ sau khi tiễn chân chồng ra trận. Một tình cảnh đối lập, khắc nghiệt đến tái tê được gợi lên trong không gian dài và rộng, sâu và xa. Chàng và thiếp, mỗi người một ngả, mỗi người một nơi. Biện pháp tương phản được tác giả sử dụng một cách khéo léo. Là vợ chồng trẻ, gắn bó mặn nồng với nhau nhưng lại chia ly đau lòng nhưng chỉ biết câm nín.
Cụm từ “cõi xa mưa gió” giàu sức gợi tả, không chỉ là mưa gió của thiên nhiên khắc nghiệt mà có lẽ còn để diễn tả sự khốc liệt của chiến trang ngoài kia. Đối lập với “cõi xa mưa gió” là “buồng cũ chiếu chăn” người vợ trở về. Một bên khốc liệt, một bên cô đơn, lẻ bóng đến tái tê lòng. Tình cảnh đối lập, không gian đối lập đó cứa vào lòng người nỗi thương xót tộ cùng.
Người vợ trẻ còn “đoái trông theo” nhưng không gian mênh mông, chỉ thấy cách biệt, không thấy tương phùng. Chữ “đoái” như nặng nề và da diết khi phải chứng kiến cảnh biệt li như vậy. Ở câu thơ cuối, tác giả dùng từ “tuôn” như tạo điểm nhấn cho đoạn trích. Nó vừa diễn tả chiều dài, vừa diễn tả chiều rộng. Màu xanh của đất trời bao phủ lấy không gian chia ly tan tác này. Màu xanh khiến cho lòng người thêm nặng nề và u sâu hơn.
Nỗi nhớ thương đau đáu được diễn tả ở cấp bậc cao hơn ở những câu thơ tiếp theo:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng
Nghệ thuật đối lập tiếp tục được tác giả sử dụng triệt để: Chốn hàm dương > <bến tiêu tương, chàng còn ngoảnh lại >< thiếp hãy trông sang. Cùng với biện pháp đảo trật tự cú pháp thì biện pháp tương phản càng gợi nên sự chia li, cách trở đến não nề. Hơn nữa, việc mượn các địa danh phần nào nhắc đến cuộc chiến tranh phi nghĩa đã gây ra bao li tán, loạn lạc. Sự xa xôi cách trở về mặt địa lý đã khiến cho nỗi nhớ cứ chồng chất muôn trùng…hạnh phúc trở nên mong manh và xa xôi quá. Ở khổ thơ này, tác giả đã gián tiếp lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa đã gây ra bao ai oán, bao tiếng khóc, bao đau xót đáng nhẽ không xảy ra.
Đặc biệt ở khổ thơ cuối thì nỗi đau càng trở nên quặn thắt và não nề hơn:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chằng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Nhịp thơ biến đổi linh hoạt như lòng rối như tơ vò của người chinh phụ vò võ một mình nơi buồng chiếu cô đơn, gối chiếc. Người chông đã đi xa cách biệt, ngoảnh lại trông theo sao chẳng thấy. Màu xanh của ngàn dâu đã che mờ đi hình dáng của người chinh phu ấy. Nghe sao thê lương, nghe sao nhói lòng đến thế. Người ở cứ dùng dằng, cứ nhớ mong đằng đẵng triền miên đến như vậy.
Tứ thơ ở 4 câu này được viết theo kết cấu vòng tròn như tăng tiến thêm nỗi nhớ, nỗi mong đau đáu của người ở lại. Màu xanh vốn là màu của hi vọng nhưng trong câu thơ này nó lại là màu của li biệt, của đau thương, của những chuyện chẳng lành.
Câu hỏi tu từ ở cuối đoạn trích như dao cứa “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” Hỏi người nhưng cũng là tự hỏi bản thân mình. Hỏi người có sầu hơn không nhưng câu thơ lại không có ý so sánh ai sầu hơn ai. Dường như nó chỉ muốn nhấn mạnh rằng nỗi sầu thương đã rơi vào bế tắc đến cùng cực mà thôi.
Đoạn trích “Sau phút chia ly” đã khắc họa được diễn biến tâm lí của người ở lại khi phải chứng kiến cảnh chồng ra trận không hẹn ngày về. Qua đó tác giả tố cáo chiến tranh phi nghĩa đẩy con người vào tình cảnh đó.
Chúc cậu học tốt !
Hãy chỉ ra mộ cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ Sau phút chia li (ngữ văn 7 tập 1 trang 91 )và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó
Điệp ngữ. | Kiểu điệp ngữ. | Tác dụng. |
Câu trả lời của bạn
BẠN TỰ KẺ BẢNG NHA
Bài thơ đã diễn tả sâu sắc nồi sầu chia li của người vợ có chồng ra trận. Nỗi sầu đó được tác giả diễn tả bằng ngôn từ điêu luyện và đặc biệt là việc sử dụng điệp ngữ rất tài tình. Điệp ngữ trong bài có rất nhiều dạng:
- Điệp ngữ là một từ: Hàm Dương, Tiêu Tương
- Điệp ngữ là môt câu: Chàng thì đi ... Thiếp thì về...
- Điệp ngữ chuyển tiếp (dạng vòng):
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?...
Tác dụng: Các điệp ngữ trong bài rất phong phú, đã mang lại giá trị biểu cảm sâu sắc cho bài văn. Nổi sầu li biệt của người chinh phu và chinh phụ được diễn tả vô cùng ấn tượng, gợi lện hình ảnh một cuộc chia li bất tận
-Điệp ngữ cách quãng:
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cắt Tiêu Tương mấy trùng.
Tác dụng:Gợi lên sự xa cách của không gian.
-Điệp ngữ đầu - cuối: Phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới.
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dây xanh ngắt một màu
Tá dụng : Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu,nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.
Có gì thiếu sót bạn bổ sung nhé!.Thấy được thì bạn tham khảo nha!
phat bieu cam nghi ve bai sau phut chia li
Câu trả lời của bạn
Chinh phụ ngâm khúc hay còn gọi là Chinh phụ ngâm có nghĩa là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của người vợ trẻ có chồng ra trận, được Đặng Trần Côn người làng Nhân Mục (còn gọi là làng Mọc) nay thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội, sáng tác vào khoảng thời gian từ 1741 – 1742. Thời kì này, chế độ phong kiến đang lâm vào tình trạng rối ren, suy thoái. Các cuộc khởi nghĩa nông dân liên tiếp nổ ra khắp nơi. Triều đình ra sức đàn áp, gây nên cảnh nổi da xáo thịt, nhân dân đau khổ, đất nước rối loạn, kinh thành náo động.
Trước hoàn cảnh đó, trái tim đa cảm của nhà thơ quặn thắt bởi nỗi đau sinh li tử biệt. Ông đã dùng ngòi bút để bày tỏ sự thông cảm và xót thương chân thành, làm rung động lòng người.
Chinh phụ ngâm khúc nguyên bản được viết bằng chữ Hán, sau đó được nhiều người dịch Nôm. Bản diễn Nôm trong sách Ngữ văn 7 từng được xem là của Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), một phụ nữ tài sắc, người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, sống cùng thời với Đặng Trần Côn.
Nhưng lại có ý kiến cho là của nhà nho Phan Huy Ích. Cả nguyên tác và bản diễn Nôm đều được đánh giá là kiệt tác trong lịch sử văn học Việt Nam.
Nội dung khúc ngâm là tiếng nói ai oán đối với chiến tranh của người chinh phụ, nhưng chung quy chỉ có sầu với nhớ và hết nhớ lại sầu. Nghệ thuật độc đáo của khúc ngâm là miêu tả rất tinh tế diễn biến phức tạp của tâm trạng nhân vật mà không hề lặp lại một cách đơn điệu, nhám chán.
bài thơ sau phút chia ly có ý nghĩa gì? Dựa vào nội dung biểu ý, biểu cảm trả lời
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa: nói đến nỗi sầu chia ly của người chinh phu. Trong bài thơ có rất nhiều hình ảnh nói lên nỗi sầu của người vợ, là sự ngăn cách trong không gian thực tế và không gian tình cảm của 2 người. Câu cuối hỏi cũng là trả lời về nỗi sầu tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp
soạn bài sau phút chia li
Câu trả lời của bạn
2 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *