Bài giảng dưới đây giúp các em hiểu được: Tục ngữ về con người và xã hội. giúp các em nhận thức được những bài học kinh nghiệm về con người, xã hội. Biết cách vận dụng những bài học đúng lúc, đúng chỗ. Bên cạnh đó giáo dục ý thức sau tầm, học hỏi ca dao, tục ngữ Việt Nam.
Các em chú ý các chú thích trong sách giáo khoa.
Một mặt người bằng mười mặt của
Sử dụng biện pháp so sánh để nói lên giá trị con người. Người bao giờ cũng quí hơn của cải, vật chất.
→ Khẳng định tư tưởng coi trọng giá trị con người cảu nhân dân ta.
Cái răng, cái tóc là góc con người
Răng và tóc thể hiện tình trạng sức khỏe của con người.
→ Nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng và tóc cho sạch đẹp cũng là cách để giữ gìn nhân cách.
Đói cho sạch, rách cho thơm
Sử dụng phép đối để thể hiện giá trị con người. Dù nghèo khổ thiếu thốn nhưng phải sống trong sạch.
→ Khẳng định, đề cao đạo đức, lối sống trong sạch, thanh cao, không bị cám dỗ bởi vật chất.
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Sử dụng bốn vế vừa có quan hệ đẳng lập và bổ sung cho nhau nhằm nhấn mạnh những điều con người cần phải học để chứng tỏ mình là người vừa lịch sự, vừa tế nhị.
→ Khuyên con người phải học cái hay, cái đẹp trong giao tiếp, ứng xử để chứng tỏ mình là người có nhân cách.
Không thầy đố mày làm nên
Khẳng định vai trò và công ơn của người thầy.
→ Khuyên con người phải biết kính trọng thầy và tìm thầy mà học.
Học thầy không tày học bạn.
Khuyến khích mở rộng đối tượng và phạm vi cách học hỏi
→ Khuyên nhủ về việc kết bạn và có tình bạn đẹp. Hai câu tục ngữ nói về hai vấn đề khác nhau nhưng chúng không mâu thuẫn mà còn bổ sung cho nhau.
Thương người như thể thương thân
Khuyên nhủ con người thương yêu người khác như bản thân mình
→ Đề cao tinh thần đồng loại, là bài học về tinh thần nhân đạo.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Khi được hưởng thành quả phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên, phải biết ơn người đã giúp mình.
→ Nhắc nhở con người luôn có lòng tri ân với các thế hệ tiền nhân.
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Khẳng định sức mạnh đoàn kết.
→ Nhắc nhở con người bài học về sự đoàn kết.
Đề: Giải thích câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng".
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
Giải thích nghĩa của câu tục ngữ “ăn quả nhớ kẻ trông cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng”
a. Nghĩa đen
b. Nghĩa bóng
c. Ý nghĩa của câu tục ngữ
d. Bàn luận vấn đề
e. Chứng minh câu tục ngữ đã được sử dụng trong cuộc sống thường ngày
3. Kết bài
Nêu cảm nghĩ của em về câu tục ngữ “ ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng”
Câu tục ngữ là một là dạy bổ ích cho mỗi con người chúng ta. Ta cần học tập và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc ta từ xưa đến nay.
Các câu tục con người và xã hội thường luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Để nắm được nội dung và nghệ thuật của bài, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Tục ngữ về con người và xã hội.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Để giúp các em hiểu hơn về đặc điểm của thể loại tục ngữ, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:
- Phân tích những câu tục ngữ về con người và xã hội
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Tục ngữ là gì?
Câu trả lời của bạn
-Là những câu nói ổn định, ngắn gọn, có hình ảnh, nhịp điệu, đúc kết những bài học của nhân dân về:
+Quy luật của thiên nhiên
+Kinh nghiệm lao động, sản xuất
+Kinh nghiệm về con người và xã hội
-Những bài học kinh nghiệm về quy luật tự nhiên, lao động sản xuất là nội dung quan trọng của tục ngữ.
Soạn bài:TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
CẢM ƠN TRƯƠC HA TICK LUN NX!!!!!!!!!!!!!!!
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ khó.
Câu 2: Phân tích từng câu tục ngữ:
CâuNghĩa của câu tục ngữGiá trị kinh nghiệm được thể hiệnTH ứng dụng câu tục ngữ
1 | Con người quý hơn tiền bạc | Đề cao giá trị của con người | Cha mẹ yêu con, muốn con được sống và học tập tốt. Xã hội quan tâm tới quyền con người. |
2 | Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người. | Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người. | Rèn luyện từ cái nhỏ nhất. Chú ý lời nói, cử chỉ, bước đi... |
3 | Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu. | Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp. | Giữ mình, tránh xa cám dỗ như: nghiện hút, trò chơi điện tử, đua đòi ăn diện bỏ bê học hành... |
4 | Cần phải học cách ăn, nói,... đúng chuẩn mực. | Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. | Khéo léo đúng mực trong nói năng, giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè. |
5 | Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn. | Đề cao vị thế của người thầy. | Tìm thầy học để có cơ hội hiểu biết, thành công. Tôn trọng và biết ơn thầy bằng những việc làm cụ thể. |
6 | Học thầy không bằng học bạn. | Đề cao việc học bạn. | Học hỏi bạn bè trong lớp, ở những người có kiến thức hơn mình. Tự học để nâng cao hiểu biết |
7 | Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình. | Đề cao cách ứng xử nhân văn. | Cần nhắc ai đó biết giúp đỡ mọi người trong cuộc sống hàng ngày khi có thể, nhất là những người gặp khó khăn, hoan nạn. |
8 | Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó. | Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả. | Nói về phong trào đền ơn đáp nghĩa. Nhận xét khi thấy một việc làm tốt thể hiện lòng biết ơn. |
9 | Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức. | Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết. | Nhắc nhở về tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc tránh lối sống cá nhân. |
Câu 3:
Hai câu tục ngữ 5, 6 nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè được nhân dân đúc kết:
+ Không thầy đố mày làm nên.
+ Học thầy không tày học bạn.
Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy, tìm bạn mà học thì con người mới có thể thành tài. CHúng ta phải biết kết hợp học ở cả hai sẽ đem lại hiệu quả hơn.
Một số cặp câu tục ngữ cũng có nội dung tưởng ngược nhau nhưng lại bổ sung cho nhau:
Cặp 1:
- Máu chảy ruột mềm.
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần
Cặp 2:
- Đi một ngày đàng học một sàng khôn
- Không đi không biết xứ đông
Đi thì khốn khổ thân ông thế này.
Câu 4: Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ:
- Diễn đạt bằng so sánh: Các câu có sử dụng biện pháp so sánh: 1, 6, 7.
Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt.
+ Trong câu thứ nhất, so sánh "bằng", hai âm "ươi" (người - mười) vần và đối nhau qua từ so sánh.
+ Trong câu thứ hai cũng diễn đạt quan hệ đó, dân gian so sánh "tày", vần với âm "ay" trong vế đưa ra so sánh (thầy).
+ Câu thứ ba dùng phép so sánh "như". Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: 8, 9
+ Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả – cây nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ, sinh thành...
+ Tương tự như vậy, cây và non chuyển sang nghĩa một cá nhân và việc lớn, việc khó... là những phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
- Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người).
+ Đói, rách (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung);sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
+ Ăn, nói, gói, mở... ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.
+ Quả, kẻ trồng cây, cây, non... cũng là những từ có nhiều nghĩa, như đã nói trong câu 3.
Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp
Nêu nội dung và nghệ thuật chính của tục ngữ về con người và xã hội.
Câu trả lời của bạn
* Diễn đạt bằng so sánh:
Ví dụ:
- Một mặt người bằng mười mặt của.
- Học thầy không tày học bạn.
- Thương người như thể thương thân. Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt.
- Trong câu thứ nhất, hai vế nối với nhau bằng từ so sánh "bằng". Nội dung so sánh là người và của, giá trị là: Một mặt người / mười mặt của.
- Trong câu thứ hai hai vế nối với nhau bằng từ so sánh "không tày". Nội dung so sánh là thầy và bạn.
- Trong câu thứ ba hai vế nối với nhau bằng từ so sánh "như thể Nội dung so sánh là tình thương với bản thân và với mọi người. Cách sử dụng so sánh có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
* Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ.
Ví dụ:
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
- Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả - thành quả, người trồng cây - người có công giúp đỡ, sinh thành...
- Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ hai một cây - một cá nhân, chỉ sự đơn lẻ, ba cây - chỉ số đông, sự đoàn kết.
- Phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
* Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
- Cái răng, cái tóc không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung - là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người.
- Đói, rách không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung; sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
- Ăn, nói, gói, mở... ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung. Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp.
Soạn bai tục ngu ve con nguoi va xa hoi
Câu trả lời của bạn
Câu 1: Đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ khó.
Câu 2: Phân tích từng câu tục ngữ:
Nghĩa của câu tục ngữGiá trị kinh nghiệm được thể hiệnTH ứng dụng câu tục ngữ:
1 | Con người quý hơn tiền bạc | Đề cao giá trị của con người | Cha mẹ yêu con, muốn con được sống và học tập tốt. Xã hội quan tâm tới quyền con người. |
2 | Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người. | Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người. | Rèn luyện từ cái nhỏ nhất. Chú ý lời nói, cử chỉ, bước đi... |
3 | Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu. | Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp. | Giữ mình, tránh xa cám dỗ như: nghiện hút, trò chơi điện tử, đua đòi ăn diện bỏ bê học hành... |
4 | Cần phải học cách ăn, nói,... đúng chuẩn mực. | Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. | Khéo léo đúng mực trong nói năng, giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè. |
5 | Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn. | Đề cao vị thế của người thầy. | Tìm thầy học để có cơ hội hiểu biết, thành công. Tôn trọng và biết ơn thầy bằng những việc làm cụ thể. |
6 | Học thầy không bằng học bạn. | Đề cao việc học bạn. | Học hỏi bạn bè trong lớp, ở những người có kiến thức hơn mình. Tự học để nâng cao hiểu biết |
7 | Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình. | Đề cao cách ứng xử nhân văn. | Cần nhắc ai đó biết giúp đỡ mọi người trong cuộc sống hàng ngày khi có thể, nhất là những người gặp khó khăn, hoan nạn. |
8 | Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó. | Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả. | Nói về phong trào đền ơn đáp nghĩa. Nhận xét khi thấy một việc làm tốt thể hiện lòng biết ơn. |
9 | Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức. | Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết. | Nhắc nhở về tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc tránh lối sống cá nhân. |
Câu 3:
Hai câu tục ngữ 5, 6 nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè được nhân dân đúc kết:
+ Không thầy đố mày làm nên.
+ Học thầy không tày học bạn.
Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy, tìm bạn mà học thì con người mới có thể thành tài. CHúng ta phải biết kết hợp học ở cả hai sẽ đem lại hiệu quả hơn.
Một số cặp câu tục ngữ cũng có nội dung tưởng ngược nhau nhưng lại bổ sung cho nhau:
Cặp 1:
- Máu chảy ruột mềm.
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần
Cặp 2:
- Đi một ngày đàng học một sàng khôn
- Không đi không biết xứ đông
Đi thì khốn khổ thân ông thế này.
Câu 4: Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ:
- Diễn đạt bằng so sánh: Các câu có sử dụng biện pháp so sánh: 1, 6, 7.
Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt.
+ Trong câu thứ nhất, so sánh "bằng", hai âm "ươi" (người - mười) vần và đối nhau qua từ so sánh.
+ Trong câu thứ hai cũng diễn đạt quan hệ đó, dân gian so sánh "tày", vần với âm "ay" trong vế đưa ra so sánh (thầy).
+ Câu thứ ba dùng phép so sánh "như". Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: 8, 9
+ Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả – cây nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ, sinh thành...
+ Tương tự như vậy, cây và non chuyển sang nghĩa một cá nhân và việc lớn, việc khó... là những phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
- Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người).
+ Đói, rách (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung);sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
+ Ăn, nói, gói, mở... ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.
+ Quả, kẻ trồng cây, cây, non... cũng là những từ có nhiều nghĩa, như đã nói trong câu 3.
Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *