Qua bài học, giúp các em biết được cấu tạo từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. Cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. Bên cạnh đó, bài học nâng cao cho các em khả năng nhận diện các loại từ ghép và tìm hiểu nghĩa của hệ thống từ ghép tiếng Việt.
Tiếng chính | Tiếng phụ |
bà | ngoại |
xe | đạp |
→ Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà.
⇒ Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính: Tính chất phân nghĩa
→ Nghĩa "Tay chân" khái quát hơn nghĩa của “tay ” với “chân ”.
⇒ Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo nên nó: Tính chất hợp nghĩa.
Đề bài 1: Viết một đoạn văn chủ đề mùa thu hoặc ngày khai trường có độ dài từ 4 đến 6 câu, trong đó sử dụng ít nhất 2 từ ghép đẳng lập và 2 từ ghép chính phụ.
Gợi ý làm bài
Hôm đó em đã thức dạy thật sớm cùng mẹ chuẩn bị mọi thứ cho ngày khai trường nào là: quần áo, bút chì cùng vài cuốn vở. Em đứng say sưa ngắm nhìn bộ quần áo mới và chỉ thầm mong buổi khai trường hôm nay sẽ diễn ra thành công tốt đẹp. Đã đến lúc tới trường, em cùng mẹ đi trên con đường làng trải đầy lá vàng quen thuộc mà sao hôm nay lạ lẫm đến vậy. Bước vào cổng trường cái cảm giác trang nghiêm tràn ngập trong tâm trí em. Em bồi hồi, lo lắng và cũng mừng rỡ vì đã được đi học. Ấn tượng của ngày đầu tiên đi học khiến em nhớ mãi ‐ đánh dấu một bước ngoặt lớn trong cuộc đời em.
Đề bài 2: Tìm các từ ghép trong đoạn văn sau và cho chúng vào bảng phân loại
“Mưa phùn đem mùa xuân đến , mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ . Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rợ các trảng ruộng cao . Mầm cây sau sau , cây nhội hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác . …Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nảy ra. Mưa bụi ấm áp . Cái cây được cho uống thuốc.”
Gợi ý làm bài
Từ ghép chính phụ | Từ ghép đẳng lập |
Mưa phùn, mùa xuân, chân mạ, dây khoai, cây cà chua, xanh rợ, mầm cây, cây nhôi | Cây bàng, cây bằng lăng, mùa hạ, mưa bụi, uống thuốc |
Để nắm được cấu tạo từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập, cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Từ ghép.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Sai.
Câu trả lời của bạn
Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng không có phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp.
Câu trả lời của bạn
Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.
Câu trả lời của bạn
Nghĩa của từ ghép bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.
Câu trả lời của bạn
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.
Câu trả lời của bạn
Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.
Câu trả lời của bạn
Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà, trong đó, từ “chua” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.
Câu trả lời của bạn
Em Nam nói: “cái áo dài của chị em ngắn quái”. Nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo, trong đó từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.
Câu trả lời của bạn
Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là một loại cá cảnh được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích giải trí.
Câu trả lời của bạn
So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng:
* Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt
- Mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.
- Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.
* Nóng lòng: có tâm trạng mong muốn cao độ muốn làm việc gì
- Nóng: có nhiệt độ cao hơn mức được coi là trung bình.
- Lòng: bụng của con người, được coi là biểu tượng của mặt tâm lí.
* Gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được
- Gang: hợp kim của sắt với carbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.
-Thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ carbon.
* Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.
- Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.
- Chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.
Câu trả lời của bạn
Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai tiếng(tiếng hay gọi là từ đơn độc lập) lại với nhau. Các tiếng đó có quan hệ với nhau về nghĩa, căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố đó mà phân loại là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.
Câu trả lời của bạn
- Từ ghép là một trong những thành phần cấu tạo nên cấu trúc câu quan trọng. Nó giúp xác định nghĩa của các từ kể cả trong văn nói lẫn văn viết một cách chính xác, có nghĩa là chỉ cần đọc lên là người đọc sẽ hiểu nghĩa của từ, nghĩa của câu mà không cần phải suy nghĩ, lắp ghép ý lại với nhau.
- Từ ghép làm cho câu trở nên logic về hình thức và cả nội dung. Đọc lên nghe mạch lạc và nghĩa rõ ràng chính xác.
- Từ đơn có những nhiệm vụ riêng của nó, từ ghép cũng vậy, nhưng có nhiều loại và đa dạng hơn so với từ đơn, một câu luôn có loại từ này xuất hiện, dường như không thể thiếu.
Câu trả lời của bạn
Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế.
Câu trả lời của bạn
Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó.
Câu trả lời của bạn
Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ. Từ ghép đẳng lập có nghĩa rộng hơn so với từ ghép chính phụ.
Câu trả lời của bạn
- Từ ghép: các tiếng tạo thành đều có nghĩa, nhưng không liên quan về âm vần: Hoa quả khi tách Hoa- Quả cả hai tiếng đều có nghĩa nhưng không giống nhau về âm vần.
- Từ ghép nó giúp thể hiện nghĩa của từ, của câu một cách sâu sắc, đa dạng, rõ nghĩa tất cả các ý.
- Từ láy là từ chỉ một trong các tiếng tạo thành có nghĩa, có thể không có từ nào có nghĩa. Khác với từ ghép, từ láy các tiếng tạo thành thường có sự giống nhau về phát âm( phần đầu, phần vần hoặc toàn bộ).
- Từ láy tạo âm điệu, thể hiện sắc thái biểu cảm cho từ, nó bỉu đạt tâm trạng, cảm xúc của người viết, người nói, là một biện pháp nghệ thuật trong văn học.
Câu trả lời của bạn
- Để phân biệt từ ghép với các loại từ khác, hay giữa các loại từ ghép với nhau thì chúng ta sẽ nhìn vào cấu tạo của từ về cấu trúc và nghĩa, tiến hành phân tách để chúng ta biết.
- Các tiếng trong từ có quan hệ nghĩa và cả quan hệ về âm thì đó chính là từ ghép. Ví dụ: thúng mủng, mơ mộng, phẳng lặng
- Trong từ có 1 tiếng có nghĩa, 1 tiếng không có nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ âm là từ ghép.
- Trong từ có một từ có gốc Hán, hình thức giống như từ láy, nhưng các tiếng đều có nghĩa, đó là từ ghép: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, hoan hỉ, ban bố, chân chất, hảo hạng.
- Từ không có quan hệ về âm lẫn về nghĩa, từ thuần việt: tắc kè, bù nhìn, bồ hóng và các từ vay mượn: mì chính, xà phòng.. đó là từ ghép đặc biệt.
Đặc điểm của từ ghép?
Câu trả lời của bạn
Đặc điểm của từ ghép
- Do hai tiếng hay nhiều tiếng tạo thành.
- Các tiếng trong từ ghép thường có nghĩa.
- Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Phân loại từ ghép: Có hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đảng lập.
- Từ ghép chính phụ
+ Có tiếng chính và tiếng phụ.
+ Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính và đứng sau tiếng chính.
+ Có tính phân nghĩa.
+ Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập
+ Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp.
+ Có tính chất hợp nghĩa.
+ Nghĩa của từ ghép thái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.
+ Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.
Từ ghép là những từ đồng âm khác nghĩa ghép lại
Từ ghép chính phụ: trong từ ghép được chia làm từ chính và từ phụ, từ phụ có nhiệm vụ giúp bổ sung nghĩa cho từ chính. Thông thường từ chính sẽ được trước còn từ phụ đi theo sau bổ nghĩa cho từ chính, nghĩa của từ ghép chính phụ thường hẹp.
Đặc điểm của từ ghép - Do hai tiếng hay nhiều tiếng tạo thành. - Các tiếng trong từ ghép thường có nghĩa. - Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Phân loại từ ghép: Có hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đảng lập. - Từ ghép chính phụ + Có tiếng chính và tiếng phụ. + Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính và đứng sau tiếng chính. + Có tính phân nghĩa. + Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. - Từ ghép đẳng lập + Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp. + Có tính chất hợp nghĩa. + Nghĩa của từ ghép thái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó. + Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.
Đặc điểm của từ ghép
- Do hai tiếng hay nhiều tiếng tạo thành.
- Các tiếng trong từ ghép thường có nghĩa.
- Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Phân loại từ ghép: Có hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đảng lập.
- Từ ghép chính phụ
+ Có tiếng chính và tiếng phụ
. + Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính và đứng sau tiếng chính.
+ Có tính phân nghĩa. + Nghĩa của từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập
+ Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp
. + Có tính chất hợp nghĩa.
+ Nghĩa của từ ghép thái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.
+ Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ.
- Từ ghép.
+ Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Phân loại từ ghép:
+)Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
+)Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
+ Tác dụng: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.
- Từ ghép :
+Khái niệm : là từ ghép lại để có nghĩa hoặc chuyển sang nghĩa khác, vì dụ : Xã : là đơn vị hành chính; xã hội: là từ ghép thành nghĩa khác là một cộng đồng rộng lớn hơn.
+Cấu tạo bởi 2 hoặc nhiều từ khác hợp thành để thành chùm từ có ý nghĩa; ví dụ : xã hội chủ nghĩa: là một cộng đồng theo một chính thể, một con đường riêng biệt, khác với xã hội khác.
+Tác dụng: để xác định chính xác từ ngữ cần sử dụng trong câu văn, lời nói v.v...
Từ ghép có 2 loại: Từ ghép đẳng lặp và từ ghép chính phụ.
Từ ghép chính phụ: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.
Ví dụ: xanh ngắt, xanh lơ, đỏ rực, nụ cười, nhà ăn, bà ngoại, bút chì, tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy cày, dưa hấu, cỏ gà, xấu bụng, tốt mã, lão hoá, ngay đơ, thẳng tắp, sưng vù, ...
Từ ghép đẳng lập: Là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Ví dụ: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, ăn ở, ăn nói, ...
So sánh nghĩa của các từ ghép: Mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những từ tạo nên chúng.
Câu trả lời của bạn
Hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng Một từ ghép đẳng lập: gang thép Mát tay: mát ( cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (bộ phận trên cơ thể con người)
- Nóng lòng: nóng (có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng ( được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
- gang thép: chỉ sự cứng cỏi, vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, mang một nghĩa mới chỉ con người.
Hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng
Một từ ghép đẳng lập: gang thép
Mát tay: mát ( cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (bộ phận trên cơ thể con người)
- Nóng lòng: nóng (có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng ( được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
- gang thép: chỉ sự cứng cỏi, vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, mang một nghĩa mới chỉ con người.
Câu 6 (Trang 15 – SGK) So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
Bài làm:
Xem toàn bộ: Soạn văn bài: Từ ghép - Văn 7 tập 1
Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ, cây cỏ theo bảng phân loại.
Câu trả lời của bạn
Từ ghép chính phụ:Lâu đời , nhà máy, nhà ăn, cười nụ , chài lưới
Từ ghép đẳng lập: đầu đuôi , suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt , chài lưới
Từ ghép chính phụ:Lâu đời , nhà máy, nhà ăn, cười nụ , chài lưới
Từ ghép đẳng lập: đầu đuôi , suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt , chài lưới
Câu 1 (Trang 15 – SGK) Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ, cây cỏ thành từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
Bài làm:
Xem toàn bộ: Soạn văn bài: Từ ghép - Văn 7 tập 1
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *