Qua bài học giúp các em hiểu được thế nào là chơi chữ? Các cách chơi chữ thường dùng. Ngoài ra ta thấy được cái hay và lý thú do hiệu quả nghệ thuật của biện pháp này đem lại. Hiểu và làm bài tập về chơi chữ.
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
a) Hãy nhận xét về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này.
b) Từ lợi trong câu cuối của bài ca dao đã được sử dụng dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
c) Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng như thế nào?
Ngoài kiểu chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm như trong bài ca dao trên, chúng ta còn có thể gặp những kiểu chơi chữ khác. Hãy đọc những câu sau đây và cho biết những kiểu chơi chữ khác ấy là gì?
a)
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
→ Nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
b)
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man rong cối đá, mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
→ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
c)
Con cá đối bỏ tCon mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
→ Nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
d)
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Để hiểu được thế nào là chơi chữ, các cách chơi chữ thường dùng, các em có thể tham khảo bài soạn Chơi chữ.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
CHƠI CHỮ
Tìm giúp mình một số câu ca dao, thơ, tục ngữ, văn xuôi, ... sử dụng lối chơi chữ trại âm ( gần âm ).
Giúp mình với, cần gấp.
Cảm ơn!
Câu trả lời của bạn
Chồng chổng chồng chông ;
Chồng bát, chồng đĩa, nồi hông cũng chồng !
Con mèo, con mẻo, con meo
Muốn ăn thịt chuột thì leo xà nhà.
Cô thỉ, cô thi,
Cô đang đương thì, cô kẹo với ai ?....
Bà già, bà giả, bà gia,
Bà ra kẻ chợ, con ma bắt bà.
Bác gì, bác xác bác xơ
Bác chết bao giờ, bác chả bảo tôi.
Muốn rằng tàu lặn tàu bay
Nên anh bỏ việc cấy cày anh đi.
Biết mà cu lít cu li,
Thà rằng ở vậy nhà quê với nàng.
Nhà quê có họ có hàng ;
Có làng, có xóm, nhỡ nhàng có nhau.Chồng chổng chồng chông ;
Chồng bát, chồng đĩa, nồi hông cũng chồng !
Con mèo, con mẻo, con meo
Muốn ăn thịt chuột thì leo xà nhà.
Cô thỉ, cô thi,
Cô đang đương thì, cô kẹo với ai ?....
Bà già, bà giả, bà gia,
Bà ra kẻ chợ, con ma bắt bà.
Bác gì, bác xác bác xơ
Bác chết bao giờ, bác chả bảo tôi.
Muốn rằng tàu lặn tàu bay
Nên anh bỏ việc cấy cày anh đi.
Biết mà cu lít cu li,
Thà rằng ở vậy nhà quê với nàng.
Nhà quê có họ có hàng ;
Có làng, có xóm, nhỡ nhàng có nhau.
Sưu tầm một số cách chơi chữ rong sách báo
Câu trả lời của bạn
1. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
2. Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
(Hồ Xuân Hương - Khóc Tổng Cóc)
Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
3. Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.
4. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò
Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo( Báo Hoa học trò, Thiếu niên Tiền phong, Văn nghệ,.....)
Câu trả lời của bạn
1. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
2. Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
(Hồ Xuân Hương - Khóc Tổng Cóc)
Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
3. Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.
4. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò
Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé
Chơi chữ là gì? Nêu các lối chơi chữ.
Câu trả lời của bạn
- chơi chữ là dùng phương thức diễn đạt đặc biệt , sao cho ở đó song song tồn tại hai lựơng ngữ nghĩa khác hẳn nhau đựơc biểu đạt bởi cùng một hình thức ngôn ngữ , nhằm tạo nên sự thú vị mang tính chất chữ nghĩa . Càng làm phong phú thêm ngôn ngữ , văn chương Việt Nam .
-
-Các lối chơi chữ:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm
+ Dùng lối nói lái
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
Tìm ví dụ để chứng minh trong những đoạn thơ, đoạn văn có sử dụng cách chơi chữ lặp phụ âm đầu
Câu trả lời của bạn
1. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ
Mộng mị mỏi mòn mai một một
Mĩ miều mai mắn mây mà mơ
2. Lung linh lay láng lòng lưu luyến
Nhắn nhủ nhau nhiều những nhớ nhung
đường đời đưa đẩy đầy đau đớn.
Những bài thơ này mình xem trên facebook đó, bạn tham khảo xem sao nhé.
Xác định lối chơi chữ trg các VD sau :
a) Làng xa cho chí xóm gần
Mến yêu trăm vạn mái nhà lạ quen
b) Phu là chồng, phụ là vợ, vì vợ, chồng phải đi phu
c) *Con kiến đất leo cây thục địa
Con ngựa trời ăn cỏ chỉ thiên
Chàng mà đối đc gái thuyền quyên theo về
*Con rắn mà lặn qua xà
Con gà mà mổ bông kê
Chàng đã đối đc thiếp phải về hôm nay
d) Đầu xuân Thế Lứ sắm hai thứ lễ : một quả lê tây và một quả Lê Ta
e) Rầu rĩ râu ria ra rậm rạp
Rờ râu râu rụng, rờ rún rún rung ring
g) Kiến đậu cành cam bò quấn quýt. Ngựa về làng Bưởi chạy lanh chanh
Please help me T_T
Câu trả lời của bạn
a) Làng xa cho chí xóm gần
Mến yêu trăm vạn mái nhà lạ quen
Chơi chữ bằng cách sử dụng từ trái nghĩa :
+ Gần - Xa : Trái nghĩa đi đôi thành từng cặp tách biệt
+ Lạ - Quen : trái nghĩa đi đôi như từ ghép
b) Phu là chồng, phụ là vợ, vì vợ, chồng phải đi phu
Phu = chồng, phu = đi phu, đi lính : Chơi chữ đồng âm
c) *Con kiến đất leo cây thục địa
Con ngựa trời ăn cỏ chỉ thiên
Chàng mà đối đc gái thuyền quyên theo về
*Con rắn mà lặn qua xà
Con gà mà mổ bông kê
Chàng đã đối đc thiếp phải về hôm nay
Chơi chữ đồng nghĩa
Đất = địa
Thiên = Trời
Rắn = Xà
Gà = kê
d) Đầu xuân Thế Lứ sắm hai thứ lễ : một quả lê tây và một quả Lê Ta
Chơi chữ bằng cach nói lái
Thứ Lễ có 2 bút danh : Thứ lễ và lê ta. Thứ lễ nói lái là Thế Lữ
e) Rầu rĩ râu ria ra rậm rạp
Rờ râu râu rụng, rờ rún rún rung ring
Chơi chữ bằng cách điệp phụ âm đầu " r"
g) Kiến đậu cành cam bò quấn quýt. Ngựa về làng Bưởi chạy lanh chanh
Chơi chữ bằng liên tưởng cùng trường nghĩa : cam, quýt, bưởi, chanh : các loại quả cùng họ
Chỉ ra nhưng từ ngữ đc dùng để chơi chữ trong các câu sau
a,Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai liền vần
b, Có thương thì thương cho chắc
Còn như trúc trắc thì trục trặc cho luôn
c, Lươn ngắn lại chê trạch dài
Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm
d, Chuột chù chê khỉ ràng hôi
Khỉ mới trả lời cả họ mày thơm
Câu trả lời của bạn
a)Hai câu thơ sử dụng phép chơi chữ dựa vào sự gần âm "tài" (tài hoa) và "tai" (tai họa)
=> Hàm chứa một thái độ chua xót bất bình khi cái tài ấy lại trở thành tai họa.
d, Chuột chù chê hôi,cả họ mày thơm
=>Hàm ý mỉa mai,châm biếm Chuôt chù
c, Lươn ngắn chê trạch dài, méo miệng chê trai lệch mồm
=> Lươn nghĩ mình ngắn nên chê Trạch. Thờn Bơn cho miệng mồm mình thẳng ngay, nên chê cá Chai.
b, Có thương thì thương cho chắc
Còn như trúc trắc thì trục trặc cho luôn
=>Chơi chữ điệp âm=> Điệp âm trúc trắc, trục trặc vừa tạo sự hài hòa cho câu thơ vừa gợi cảm giác trăn trở về điều trục trặc trong tình duyên.
a) Lối chơi chữ trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan và trong bài ca dao sau khác nhau như thế nào ?
-Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
( Qua Đèo Ngang )
-Trăng bao nhiêu tuổi trăng già,
Núi bao nhiêu tuổi lại là núi non?
( Ca dao )
b) Phân tích cái hay của lối chơi chữ trong bài thơ và bài ca dao trên .
Bài làm
a) - Lối chơi chữ ở câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan :
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
- Lối chơi chữ ở bài ca dao:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
b) Cái hay của lối chơi chữ trong bài thơ và bài ca dao:
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
g i ú p m ì n h v ớ i i k m . n
m a i k i ể m t r a r ồ i
Câu trả lời của bạn
a.Qua đèo ngang dùng từ gần nghĩa,(quốc quốc=như tiếng chim của và quốc như đất nước,tổ quốc)
Cái hay là :qua đèo ngang+sử dụng từ đồng âm quốc quốc và gia gia
Quốc quốc tác giả đang mượn tiếng chim để nói thay lòng người không thể nào nói ra của kẻ đang nhớ về quê hương xa
Gia gia cũng là mượn tiếng chim để lòng người nỗi nhớ nhà khi người ta đang bên mái ấm gia đình còn bà đang ở chốn hiu quanh cô đơn.
b.Bài thơ sử dụng từ đồng âm non và già
Non:+đang còn tươi mới
+còn trẻ
Gìa:+đã cũ kĩ
+già yếu
từ trái nghĩa (già,trẻ)
Cái hay sử dụng như vậy thể hiện lời nói ý muốn trăng sẽ bao giờ mất đi,núi tươi mới là núi gì
tick nha
Phân tích biện pháp chơi chữ trong bài ca dao sau :
Thẳng thắn, thật thà ,thường thua thiệt
Lọc lừa, lươn lẹo, lại lên lương.
Câu trả lời của bạn
Theo so_0 bạn nên xác định rõ giữa hiện thực và mục tiêu, bạn ạ. Lời của Bác, là mục tiêu mà hiện nay chúng ta đang phấn đấu để đạt được. Còn câu mà bạn hỏi thì lại ngả về hướng thực tế cuộc sống.
so_0 sẽ nói rõ hơn về ý của mình.
Thứ nhất, ông bà ta có câu "thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng". Sự thật, cũng như thuốc đắng, dĩ nhiên không phải ai cũng hoan nghênh cả, cho dù nó là sự thật không thể chối cãi được đi nữa. Hơn nữa, cách bạn nói ra sự thật cũng là một điều khá quan trọng. "Thật thà thẳng thắn" mà lại "thẳng như ruột ngựa" thì.. thật sự, không mấy người ưa đâu, phải không bạn?
Thứ hai, "luồn lách lươn lẹo", có thật là luồn lách lươn lẹo thì lên hương không? (theo so_0 bạn nên dùng "lên hương" thì chính xác và mang ý nghĩa "..." như bạn suy nghĩ hơn!). Con người ai cũng ưa nghe nói ngọt ngào, cho dù một người có bị tổn thương đến thế nào đi nữa, chỉ cần có cách nói phù hợp, ắt hẳn người đó cũng vui lòng lắng nghe. Bạn nói ngọt, cho dù là có nói dối, nói không đúng sự thật đi nữa, thì với tâm lý ấy, người ta vẫn "rửa tai theo hầu" lời nói "vàng ngọc" của bạn. Còn hậu quả??? Không nói chắc bạn cũng hình dung ra được.
so_0 nghĩ, giờ bạn cũng phần nào hiểu hiểu rằng, tại sao nói ngọt, còn chất lượng nó thế nào chưa biết, lại được yêu thích hơn lời nói thẳng, chân thật. Huống hồ, bây giờ, vì danh lợi, chức quyền, vì việc xây dựng mối quan hệ "bạn bè" tốt, ngưòi ta còn ỉm cái sự thật đi, "uyển chuyển" để lấy lòng người khác. Cho nên, bạn biết "luồn lách" thì sẽ có lợi hơn rất nhiều. Đấy là thực tế.
Thứ ba, bạn biết đấy, có những sự thật không thể thay đổi được ở hiện tại, hoặc chưa thể thay đổi được, ví dụ nạn hối lộ, tham ô, đưa "nóng" cho CS giao thông, nạn "làm tiền", ... Đứng trước chúng bạn sẽ làm gì nào? Chọn "ngọt, nhẹ nhàng" hay "thẳng thắn, đắng lòng"? Để bao biện cho mình, rất nhiều người sẽ chọn "ngọt" và chấp nhận "ngọt", còn cái "thật", thật mà không giải quyết được công việc trước mắt thì người ta sẽ không chọn nó.
Thứ tư, tại sao chúng ta lại đặt mục tiêu "làm theo năng lực, hưởng theo việc làm?". so_0 lấy ví dụ đơn giản thôi nhen, chẳng hạn bạn làm việc nhóm. Bạn cũng biết đấy, trong nhóm không phải ai cũng thực sự làm việc, đóng góp cho nhóm, mà chỉ một vài người thôi, còn những người kia chả làm gì cả. Nếu bạn ở vai trò người tích cực đóng góp, bạn có khó chịu không? Chắc chắn là có rồi! Bạn sẽ làm gì nào? Chọn im lặng và tiếp tục cống hiến thầm lặng, kết quả thì tính chung cả nhóm, hay thẳng thắn mời "mấy bạn kia" ra khỏi nhóm, và dĩ nhiên, quan hệ với các bạn ấy sẽ đi tong, chưa kể có thể người ta còn "thù và trả thù" bạn sau này? Một ví dụ khác, bạn đang đi học, bạn làm bài kiểm tra không quay cóp, bằng sức của mình, nhưng bạn được thấp điểm, trong khi bạn của bạn, không học hành, nhưng biết "học hỏi", biết "dùng ống nhòm" và điểm cao ngất ngưởng? Chọn cách thẳng thắn, học bằng sức mình, và cách luồn lách, học nhờ vào người khác khi này, là sự lựa chọn của mỗi người. Mình nghĩ, phần nhiều sẽ chọn cách sau, an nhàn nhưng hưởng cao điểm, hưởng nhiều thành lợi. "Lười", "tham" luôn là hai tính chất không thể thiếu được của con người chúng ta.
Vậy đấy, nếu đứng ở phía ngược lại, xem trọng thành quả của bản thân mình, bằng năng lực của mình, bạn sẽ thấy, vì sao ta lại đặt ra mục tiêu như vậy, cũng thấy được câu trả lời cho câu hỏi của bạn.
Bạn à, mình vẫn không hiểu sao, người thật thà, thẳng thắn lại luôn dành được sự quý trọng, tin cậy từ người xung quanh ? Chỉ là, họ cần biết cách "nói ra sự thật" nữa thôi là đủ rồi. Chọn lựa từ ngữ, chọn lựa thời điểm, chọn lựa thái độ, ...
Phân tích tác dụng của biện pháp chơi chữ trong bài ca dao sau :
Trăng bao nhiêu tuổi chưa già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
Câu trả lời của bạn
Ca dao phản ảnh mọi mặt trong đời sống xã hội của người Việt Nam, có khi là kinh nghiệm của cha ông về thiên nhiên đất trời, khi thì bày tỏ tâm tư tình cảm của con người, tình yêu đôi lứa. Cũng có nhiều câu ca dao thể hiện tình cảm của con cháu với tổ tiên, trong đó nổi bật là câu:
Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
Ca dao nói về tình cảm của con cháu với tổ tiên thì con nhiều nhưng đây là câu ca dao thể hiện nhiều cái hay, cái lạ. Cái hay của cách diễn đạt trong bài nằm ở cách dùng từ và cách dùng hình ảnh so sánh. Bài ca dao mở đầu bằng động từ “ngó lên”, “ngó lên” là ngước lên, là nhìn lên. Hành động ấy chỉ sự thành kín, nó giống như việc thành khẩn thắp nén nhang dâng lên tiên tổ. “Ngó lên nuộc lạt mái nhà”, chỉ riêng việc ngó lên phía mái nhà đã gợi đến lòng biết ơn đối với những lớp người đi trước – những lớp người đã tạo ra và giữ yêu mái ngói yên bình của ngôi nhà, dòng tộc. Không chỉ vậy, hướng ánh mắt lên mái nhà để ngó những nuộc lạt. Và hình ảnh so sánh ở đây thật độc đáo: “Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”. Nỗi nhớ được so sánh với số lượng nuộc lạt trên mái nhà! Có ai lại đi đo, đi đếm nỗi nhớ bao giờ… Nhưng trong thực tế, cũng chẳng ai đếm, ai đo lượng nuộc lạt trên mái nhà! Bởi nhắc đến hình ảnh “nuộc lạt”, ta chỉ thấy nó nhiều về số lượng và hơn thế nó tạo ra sự kết nối bền chặt cho mái nhà. Ở đây, tác giả so sánh nỗi nhớ với ông bà là dùng cái vô hạn để chỉ nỗi nhớ và sự yêu kính đồng thời gợi ra sự nối kết bền chặt của tình cảm máu mủ ruột rà, tình cảm huyết thống của con cháu với ông bà.
Hiểu câu ca dao một cách đơn giản, chúng ta cũng có thể liên tưởng tới sự biết ơn của con cháu đối với ông bà, tổ tiên. Mái nhà mà con cháu đang trú ngụ ngày hôm nay, đã phải đánh đổi bằng bao nhiêu mồ hôi và nước mắt, thậm chí cả máu của cha ông. Cha ông ta đã hi sinh để dành lại sự yên bình, ấm ấp cho con cháu bên mái nhà tranh. Tất cả những gì ông bà để lại cho con cháu là tình cảm mà ông bà đã gửi trọn vào đó. Không chỉ thế, trong bài ca dao này, dân gian sử dụng thể lục bát biến thể. Câu tám tiếng lại gồm chín tiếng, nỗi nhớ ông bà như tràn ra khỏi phạm vi câu chữ.
Câu ca dao thật ngắn gọn nhưng đã thể hiện được công lao của tổ tiên đối với con cháu và tình cảm của con cháu đối với thế hệ đi trước. Câu ca dao không chỉ là một lời giãi bày tâm sự mà còn là lời nhắn nhủ đối với thế hệ con cháu, hãy trân trọng và gìn giữ những gì cha ông để lại và sống có ý nghĩa để thể hiện lòng biết ơn đối với tổ tiên.
1, Sưu tầm các câu thơ có sử dụng biện pháp chơi chữ hay
5 CÂU 1 TICK , 10 CÂU 2 TICK , 15 CÂU 3 TICK NHA M.N
Câu trả lời của bạn
Câu Đối - Chơi chữ trong câu đối
Sáng tác và thưởng thức câu đối là một thú phong nhã của người Việt từ xưa đến nay. Những câu đối độc đáo và giá trị đều là những câu đối có vận dụng tài tình tiếng nói của dân tộc. Bởi vậy, chơi chữ giữ vai trò hết sức quan trọng trong câu đối. Có trên mười kiểu chơi chữ khác nhau trong câu đối xưa và nay:
1. Sử dụng chữ điệp âm đầu:
-Thẳng thắn, thật thà thường thua thiệt
Lọc lừa, lươn lẹo lại lên lương
-Tết tiếc túng tiền tiêu
Tính toán toan tìm tay tử tế
-Cô kia còn kênh kiệu
Kỹ càng cố kén cậu căn cơ
-Hội hè hòng hí hửng
Hỏi han hàng họ hẳn hay ho
-Mới mẻ mừng mợ mạnh
Mỹ miều mà mở mặt môn mi
-Aí ân êm ấm ấy
Ỡm ờ uốn éo ý yêu ai
2. Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):
-Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.
Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.
-Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.
Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.
3. Đưa các chữ cùng một đối tượng, một khái niệm vào trong câu đối
Tập trung các chữ chỉ mùa và hướng:
-Chợ Đồng Xuân bán bánh trung thu, đông thì đông, nhưng không bán hạ
-Người miền Đông làm nhà đất Bắc, Tây thì Tây, vẫn dựng kiểu Nam.
Tập trung nhiều tên cây:
-Thầy Bá Bưởi đi xuống cầu Chanh, đồ đề chi mà bưng bồng kín mít.
Cô Tư hồng ở làng cầu Cậy, nhân duyên gì mà quấn quít cho cam.
Nhân một cuộc nhàn du, đến thăm ngôi chùa nọ, thấy Sư Cụ trụ trì có viết một vế đối ra cho khách thập phương tới lễ chùa rằng:
-Đọc ba trăm sáu mươi quyển kinh, chẳng thần, thánh, Phật, Tiên nhưng khác tục!
Cụ Nguyễn Công Trứ cho rằng nhà tu hành có vẻ tự kiêu quá nên đã đốii lại:
-Hay tám vạn nghìn tư mặc kệ, không quân, thần, phụ, tử, ***** ra người!
4. Vận dụng sự nói lái :
Khá hay, nhưng khi nói lái, nhiều từ ngữ lại mang nghĩa tục
Câu này khá thông dụng:
-Con cá đối nằm trên cối đá
Đặc biệt, mỗi thành phần của hai vế đều là nói lái:
-Thầy giáo tháo giầy, vấy đất vất đấy.
Thầy tu thù Tây, cạo đầu cầu đạo.
5. Vận dụng các chữ đồng âm :
Khá thú vị
-Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa
Thằng mù nhìn thằng mù (bù) nhìn, thằng mù (bù) nhìn không nhìn thằng mù
Ngày nay Ngày Nay in nhà in nhà.
(Ngày Nay là tên một tờ báo của nhóm Tự Lực Văn Đoàn)
-Trọng tài trọng tài vận động viên,
Vận động viên động viên trọng tài.
6. Tách chữ :
Các chữ công kênh, cồng kềnh, cóc cách, cọc cạch được tách ra ở hai vế:
-Con công đi qua chùa Kênh, nó nghe tiếng cồng, nó kềnh cổ lại
Con cóc leo cây vọng cách, nó rơi trúng cọc, nó cạch đến già.
(Chùa Kêng ở Bắc Ninh, kềnh là ngoảnh lại, vọng cách là cây dùng để ăn gỏi, cạch là chừa bỏ vì sợ)
Các chữ kim chỉ, vá may:
-Ngựa kim ăn cỏ chỉ
Chó vá cắn thợ may
Tách tên nhân vật:
-Thúy Kiều đi qua cầu, nhác thấy chàng Kim lòng đã Trọng
Trọng Thủy nhòm vào nước, thoáng nhìn nàng Mỵ mắt rơi Châu.
7. Vận dụng chữ trái nghĩa:
Câu đối của Tú Cát và Trạng Quỳnh:
-Trời sinh ông Tú Cát
Đất nẻ con bọ hung
(Hán Việt, cát là tốt, hung là xấu)
8. Vận dụng cả đồng âm lẫn đồng nghĩa :
Câu đối của bà Đoàn Thị Điểm bắt bí Trạng Quỳnh:
-Da trắng vỗ bì bạch
(Bì bạch là Hán Việt, đồng nghĩa với da trắng & đồng âm với từ tượng thanh bì bạch)
-Rừng sâu mưa lâm thâm
Cô Miên ngủ một mình
Trời xanh màu thiên thanh
-Lộc là hươu, hươu đi lộc cộc
Ngư là cá, cá lội ngắc ngư
-Cốc cốc đánh mõ rình cót thóc,
Thử đêm nay chuột có cắn không
-Tùng tùng hồi trống đào cây thông,
Ô cành nọ quạ không đậu được
Có một vế thách đối hóc búa, đang chờ người tài hoa:
-Cha con thầy thuốc về quê, gánh một gánh hồi hương, phụ tử
(Các chữ Hán Việt hồi hương, phụ tử đồng nghĩa với về quê, cha con và đồng âm với tên hai vị thuốc bắc hồi hương, phụ tử)
9. Lấy hai câu thơ trong Truyện Kiều rồi thêm hoặc bớt một tiếng:
Câu đối dán ở cửa buồng vợ lẽ:
-Khi vào dùng dằng, khi ra vội ..
Nỗi đêm khép mở, nỗi ngày riêng ..
(Bỏ hai chữ vàng và chung)
Câu đối Tết
Người Việt Nam chúng ta mỗi dịp xuân về có tục chơi câu đối Tết. Tục này không biết rõ phát sinh từ thời nào nhưng chắc chắn là cũng lâu lắm rồi. Câu đối sau đây chắc không ai trong chúng ta mà không biết:
-Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Nêu cao tràng pháo bánh chưng xanh
-Xuân lai tăng lộc thọ
Phúc đáo vĩnh Khang Ninh
Những câu đối của Hy Văn tướng công Nguyễn Công Trứ:
Tả cảnh nghèo của một kẻ sĩ:
-Tối ba mươi nợ hỏi tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa.
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông Phúc vào nhà.
-Công nợ rối canh tàn, ước những mười năm dồn lại một.
Rượu chè tràn quy tị, trông cho ba bữa hóa ra mười.
Trong cảnh thanh bần, nhiều khi không đợi, không mong mà xuân vẫn cứ đến:
-Duột trời ngất một cây nêu, tối bữa ba mươi ri là Tết.
Vang đất đùng ba tiếng pháo, rạng ngày mùng một rứa cũng xuân.
-Bàn một chiếc lăn chiêng, mặc sức tam dương khai thái.
Nhà hai gian bỏ trống, tha hồ ngũ phúc lâm môn.
Cụ cũng giúp cho người mù, không biết màu sắc Xuân, hương vị Tết ra sao một câu đối tức cảnh:
-Tối ba mươi nghe tiếng pháo Giao Thừa ờ ờ Tê't.
Sáng mùng một vấp nêu Nguyên Đán à à Xuân.
Nữ sĩ Hồ Xuân Hương với lời thơ lãng mạn, đã làm câu đối Tết rất trào lộng:
-Tối ba mươi khép cánh càn khôn, đóng chặt lại kẻo ma vương đưa quỉ tới
-Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang ra cho thiếu nữ rước xuân vào.
: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:
Câu trả lời của bạn
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo ( Hoa học trò, Thiếu niên Tiền phong, Văn Nghệ).
1. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
2. Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
(Hồ Xuân Hương - Khóc Tổng Cóc)
Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
3. Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.
4. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò
Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.
thế nào là chơi chữ
Câu trả lời của bạn
Chơi chữ là “lợi dụng các hiện tượng đồng âm, đa nghĩa,....trong ngôn ngữ nhằm gây một tác dụng nhất định như bóng gió, châm biếm, hài hước.....trong lời nói ; một biện pháp tu từ, trong đó ngữ âm, ngữ nghĩa, văn tự, văn cảnh,....được vận dụng một cách đặc biệt nhằm đem lại những liên tưởng bất ngờ lý thú. “*
Chỉ ra và phân tik hiện tượng chơi chữ đồng âm và chơi chữ đồng nghĩa,gần nghĩa trong bài thơ sau:
Chàng Cóc ơi!Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng k chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ XuânHương)
HELPPPPPPPPPPPPPP MEEEEEEEEEEEEE!
Câu trả lời của bạn
Cách chơi chữ trong bài thơ này là sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa : cóc , bén ( nhái bén ) , nòng nọc , chẫu ( chẫu chuộc ) , chàng ( chẫu chàng ) đều là họ hàng của cóc , ếch , nhái .
Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
Ví dụ:
(1) Bà già đi chợ cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
(2) Sánh với Na-va "ranh tướng" Pháp Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Đường.
(3) Mênh mông muốn mẫu một màu mưa Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(4)Con cá đối bỏ trong cối đá, Con mèo cái nằm trên mái kèo Trách chả trách mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(5) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. Mời cô mời bác ăn cùng, Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
a) Cách sử dụng từ ngữ có gì đặc biệt?
b) Tác dụng của cách sử dụng từ ngữ là gì?
c) Các cách sử dụng từ ngữ trên được gọi là chơi chữ, theo em, thế nào là chơi chữ?
d) Trong tiếng Việt, các lối chơi chữ thường gặp là: dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm( gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa , đồng nghĩa, gần nghĩa,... Theo em, mỗi ví dụ nêu trên thuộc lối chơi chữ nào?
- Ví dụ (1):
-Ví dụ (2):
- Ví dụ (3):
-Ví dụ (4):
-Ví dụ (5):
Câu trả lời của bạn
a, Ví dụ (1) sử dụng từ đồng âm : "lợi"
Lợi 1 : Lợi ích, thuận lợi
Lợi 2 : Phần thịt bao quanh chân răng
Ví dụ (2) Sử dụng lối nói trạn âm ( gần âm ) : Ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa khác xa nhau
- Danh tướng : Vị tướng giỏi được lưu danh
- Ranh tướng : Kẻ anh ma
Ví dụ (3) Dử dụng cách điệp âm "m"
Ví dụ (4) Nói lái cá đối - cối đá, mèo cái - mái kèo
Ví dụ (5) Sử dụng từ đồng âm "sầu riêng"
Sử dụng từ trái nghĩa "sầu riêng" -"vui chung"
b, Ví dụ (1) : Gây bất ngờ, thú vị
Ví dụ (2) : tỏ ý khinh thường, coi rẻ
Ví dụ (3) : Tạo sự thú vị, hấp dẫn
Ví dụ (4) Tạo sự thú vị, hấp dẫn
Ví dụ (5) Tạo sự hấp dẫn
c, Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,...làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị
d,
VD (1) : Dùng từ đồng âm
VD (2) : Dùng lối nói trại âm ( gần âm )
VD (3) : Dùng cách điệp âm
VD (4) : Dùng lối nói lái
VD (5) : Dùng từ đồng âm, từ trái nghĩa
Chúc bạn học tốt <3
nêu dùm mk một số câu ca dao sử dụng lối chơi chữ nha
Câu trả lời của bạn
1 . Duyên trúc trắc, nợ trục trặc;
Thiếp với chàng bất đắc vãng lai.
Sàng sàng lệ nhỏ càng mai
Dẫu không thành đường chồng vợ, cũng nhớ hoài nghĩa xưa .
2 . _Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
Dò đến hàng nem chả muốn ăn
3 . _ Bà vãi mặc áo vải ngồi ăn chùm vải vứt vỏ vung vãi.
4._ Vợ lẽ đếm tiền lẻ nghĩ phận lẽ lau lệ lặng lẽ
hãy sưu tầm 1 số cách chơi chữ trong thơ văn ,sách báo
Câu trả lời của bạn
1. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
2. Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
(Hồ Xuân Hương - Khóc Tổng Cóc)
Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn: sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa: cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
3. Chị Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về, chợ hãy còn đông.
Một câu thơ đủ cả 4 mùa, nhưng mùa xuân lại là tên cô gái: Xuân. Cá thu và chợ còn đông là những đồng âm khác nghĩa của từ mùa thu và mùa đông, người sáng tác đã khéo vận dụng tài tình.
4. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò
Đây cũng là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nai, nghé, bò. Hai địa danh được lấp ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé.
môi cau duoi day co may cah hieu
moi cac anh chi ngoi vao ban
dem ca ve kho
Câu trả lời của bạn
hai cách nha:
a)bàn(1):cái bàn
bàn(2):bàn bạc
b)kho(1):kho hàng
kho(2):một phương thức nấu chín đồ ăn bằng nhiệt
Hãy đọc câu chơi chữ sau và giải thích nghĩa:
- Con ruồi đậu mâm xôi đậu
- Con ngựa đá con ngựa đá. Con ngựa đá không đá được con ngựa
- Bác tôi bác trứng
- Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
Câu trả lời của bạn
- Con ruồi đậu mâm xôi đậu
+Câu trên có nghĩa là : con ruồi nó đậu vào cái mâm xôi đậu(đỗ). Từ đậu thứ 1 là động từ, từ đậu thứ 2 là danh từ
-Con ngựa đá con ngựa đá. Con ngựa đá không đá được con ngựa
+Câu trên nghĩa là:Con ngựa bằng xương bằng thịt đá vào con ngựa bằng đá. Con ngựa bằng đa không đá được con ngựa bằng thịt. Đá 1 là động từ, đá 2 là danh từ, đá 3 là danh từ, đá 4 là động từ
-Bác tôi bác trứng
+Câu trên có nghĩa là: bác của tôi đang bác trứng. Bác 1 là danh từ, bác 2 là động từ
-Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
+xuân 1 chỉ một mùa đầu tiên trong năm
xuân 2 chỉ sự tươi trẻ tươi mới, tràn đầy sức sống
Đọc bài thơ sau đây:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào
Câu trả lời của bạn
Bác đã sử dụng :
– Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.
– khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến.
– Xuất phát từ:
+ Thành ngữ : khổ tận cam lai
+ Nghĩa là : hết khổ đến sướng.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *