Nội dung của học Vợ nhặt của Kim Lân giúp các em hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. Niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật. Thông qua video bài giảng cùng phần hướng dẫn soạn bài và phần bài học, DapAnHay chúc các em có thêm nhiều tiết học hấp dẫn và hiệu quả hơn tại lớp.
⇒ Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm: dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc.
⇒ Những con người đói khát gần kề cái chết vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm tin vào tương lai.
⇒ Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu của người mẹ nghèo VN.
Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện cũ, Kim Lân đã viết truyện Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Để dễ dnagf nắm được những kiến thức cần đạt khi học tiết văn này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Vợ nhặt.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Truyện Vợ nhặt được Kim Lân xây dựng dựa trên tình huống: Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ ngay giữa lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh. Để cảm nhận được những giá trị nhân văn, nhân đạo trong truyện ngắn này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
- So sánh nhân vật Thị Nở và người vợ nhặt
- Dàn ý So sánh hai nhân vật bà cụ Tứ và người đàn bà hàng chài
- Chứng minh những người đói họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến cái sống
- Phân tích đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân
- Diễn biến tâm lý nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
- Phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt để làm rõ ý kiến
- So sánh giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
- Cảm nhận về hành động Mị chạy theo A Phủ và hành động thị chạy theo không Tràng về làm vợ
- Hình tượng người phụ nữ xưa và nay qua tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
- Phân tích tình huống truyện Vợ Nhặt của Kim Lân
- Phân tích nhân vật Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
- Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
- Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện Vợ nhặt
- Phân tích truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- Cảm nhận về nhân vật Người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Khi trở thành nàng dâu mới: âm thầm vun vén gia cảnh nhà Tràng, thản nhiên nuốt miếng cháo cám chát xít trong bữa ăn ngày đói để Tràng và bà cụ Tứ không mặc cảm vì hoàn cảnh. → Thị trở về với bản chất thực của người phụ nữ hiền hậu, đúng mực → Thắp lên tia hy vọng về sự sống trong cái đói tối tăm trời đất...
Câu trả lời của bạn
- Thể hiện số phận thảm thương, khốn cùng của nhân vật trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Thể hiện niềm ham sống, khát khao cuộc sống của người nông dân.
- Thể hiện vẻ đẹp của tình người hào hiệp, tấm lòng nhân hậu, biết cưu mang đồng loại.
- Bánh đúc nên duyên vợ chồng.
Câu trả lời của bạn
- Ý nghĩa chi tiết nồi cháo cám trong Vợ nhặt:
+ Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945; lên án, tố cáo thực dân, phong kiến.
+ Thể hiện tình người cao đẹp đã cưu mang đùm bọc lẫn nhau giúp họ vượt qua được bóng tối đang bao trùm; đồng cảm, xót xa với các số phận bất hạnh.
+ Khát vọng sống mãnh liệt của con người dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
+ Khát khao hạnh phúc, mái ấm gia đình.
Câu trả lời của bạn
Ngoại hình: Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
Câu trả lời của bạn
- Chi tiết bát bánh đúc trong tác phẩm đã phản ánh hiện thực về nạn đói trong đó con người bị coi như cọng rơm cái rác, giá trị cả con người trở nên rẻ mạt.
- Cảm thông với nỗi khổ của con người qua đó cũng tố cáo, lên án những những chính sách tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã đẩy nhân dân ta vào thảm cảnh nạn đói thảm khốc.
- Ca ngợi vẻ đẹp của tình người ở người lao động trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn.
- Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy cốt truyện, khắc họa số phận, phẩm chất, tính cách của nhân vật.
Câu trả lời của bạn
- Lo âu, thương cảm, tủi thân:
+ Cúi đầu, kẽ mắt rĩ xuống hai dòng nước mắt (buồn vì không lo nổi đám cưới cho con, sợ con và dâu, có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không).
+ Nghẹn lời, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng.
Câu trả lời của bạn
- Ngạc nhiên:
+ Đứng sững lại hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tràng không hiểu (thấy người đàn bà bên Tràng).
+ Băn khoăn ngồi xuống giường khi nghe người đàn bà chào.
Câu trả lời của bạn
Đức hi sinh cao cả: Niềm vui bà cụ Tứ để lộ ra ngoài, đon đả mời con dâu món chè khoán nhưng thật ra là cháo cám để rồi bà lặng lẽ quay mặt giấu những giọt nước mắt hiếm hoi của người già vì không muốn con trai, con dâu trông thấy mình khóc.
Câu trả lời của bạn
- Bà chấp nhận nàng dâu mới trong sự tủi hờn, thương xót vì đúng lúc nạn đói khủng khiếp nhất. → Bà cụ Tứ là người mẹ nhân hậu, giàu lòng vị tha, bao dung .
- Tấm lòng thương con trai, thương con con dâu: Thương con lấy vợ không giống ai, thương dâu gặp phải hoàn cảnh đói khát mới lấy đến con mình. → Bà thương mình làm mẹ mà không lo nổi cho con bằng người.
Câu trả lời của bạn
- Hi vọng tin tưởng ở tương lai:
+ Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai. Nói đến triết lí ai giàu ba họ ai khó ba đời để động viên con và dâu về một viễn cảnh thoát đói nghèo.
+ Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới.
Câu trả lời của bạn
- Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
- Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
Câu trả lời của bạn
- Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
- Thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống của người lao động nghèo đang bên bờ vực cái chết; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
Câu trả lời của bạn
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn:
+ Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ.
+ Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Vẻ đẹp HÌNH TƯỢNG qua hai tác phẩm " Vợ chồng A Phủ " (Tô Hoài ) và " Vợ Nhặt " (Kim Lân )
Câu trả lời của bạn
Hình tượng người phụ nữ
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Thái Bình, Nam Định những năm 1945 là nơi mà nạn đói hoành hành nhất. Người chết ngã ra như rạ, không buổi nào người ta đi chợ, đi làm đồng mà không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí nồng mùi ẩm thối từ xác chết bốc ra. Giữa cái cảnh tối sầm vì đói khát, Tràng – một anh chàng tính khù khờ, ngu ngơ dắt về một cô vợ. Bọn trẻ thường ngày đùa giỡn với anh hôm nay cũng không dám đến gần vì trông anh hôm nay thấy lạ và khác thường quá. Cô vợ này của Tràng là Thị. Hai người kết duyên với nhau bằng vài câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. Mẹ Tràng thấy con mang một cô gái về bảo là vợ trong lòng mà nửa vui nửa buồn. Giữa cái thời đói này người ta còn không dám mơ tới ngày mai chứ nói chi lấy vợ – mang thêm một cái miệng ăn về nhà. Bà chấp nhận nhưng trong lòng đầy lo âu rối bời. Sáng hôm sau, nhà của nhà anh trông thật lạ. Gọn gàng và sạch sẽ hơn hẳn. Cả nhà ngồi cùng nhau ăn sáng bằng nồi cháo lõng bõng, nhưng không khí trong nhà thật vui, cho đến khi nồi cháo lõng hết nhẵn, dù mẹ Tràng có nhanh trí đem nồi chè khoáng lên thì cũng chỉ là chè từ cám. Từ đó không ai nói với ai câu nào, vì ai cũng hiểu vị chát đầu lưỡi là thật và nó đã đem họ về thực tế. Họ không có lương thực. Một hồi trống thúc thuế vội vã dồn dập, Thị thắc mắc tại sao làng này vẫn còn đóng thuế, làng Thị người ta đã phá kho thóc của Nhật chia cho dân rồi. Tràng đang nghĩ đến những người phá kho thóc của Nhật, trong đầu vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *