Bài học giúp các em nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác. Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như: đơn từ, biên bản,.... khi cần thiết.
Chỉ ra và chữa lại các lỗi sai trong các văn bản hành chính sau:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc Lập, Tự Do, Hạnh Phúc
Đơn xin nghỉ học
Kình gửi: - Ban giám hiệu trường X
- Cô giáo chủ nhiệm lớp 12C
Tên em là: Nguyễn Lan Hương
Học sinh lớp 12C của trường
Em có một việc rất tha thiết kính mong các thầy cô xem xét giúp đỡ tạo điều kiện cho em như sau:
Hôm qua em đi học về em bị cảm, sốt cao nên hôm nay em không thể đến lớp được, vậy em viết đơn này xin cô giáo chủ nhiệm và ban giám hiệu trường xem xét giải quyết cho em nghỉ học một buổi. Em hứa sẽ học bài và chép bài đầy đủ.
Người viết đơn
Nguyễn Lan Hương
Trong văn bản sau, những từ ngữ nào thuộc lớp từ ngữ được dùng nhiều trong phong cách ngôn ngữ hành chính?
Sở GD – ĐT Hà Tây Trường Cao đẳng sư phạm | CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ |
Hà Tây, Ngày tháng năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
(Về việc nâng lương thường xuyên cho cán bộ công chức)
Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo Hà Tây
- Căn cứ Luật Viên chức;
- Căn cứ Nghị định số...
- Căn cứ Thông tư liên tịch số...
- Căn cứ Quyết định số...
- Xét đề nghị của ông Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nâng bậc lương thường xuyên cho bà Nguyễn Thu Hằng
Là giảng viên Trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây
Từ bậc 4 hệ số lương 2.64 lên bậc 5 hệ số lương mới là: 2.88
Kể từ ngày: 01-11-2004
Mốc để tính nâng lương lần sau kể từ ngày 01-11-2004
Điều 2. Các ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng Kế hoạch – tài chính, Trưởng phòng Tổng hợp tài chính, hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây và các ông (bà) có tên liên quan ở điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: - Như điều 2 - Lưu VP - TCCB |
Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo (Kí, họ tên) |
Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước nhằm cụ thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể trong khâu quản lý. Vậy để nắm được những kiến thức cần đạt về phong cách ngôn ngữ hành chính, mời các em cùng tham khảo bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây:
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Phần đầu của mọi văn bản hành chính đều phải có quốc hiệu – tiêu ngữ.
Xác định phong cách ngôn ngữ của bản dưới đây:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bãn nước và lũ cướp nước
(Tinh thần yêu nước của dân tộc ta – Hồ Chí Minh)
Câu trả lời của bạn
Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
Chọn đáp án sai:
A. Mỗi từ trong văn bản hành chính chỉ có một nghĩa
B. Mỗi câu trong văn bản hành chính chỉ có một ý
C. Văn bản hành chính có thể dùng các phép tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý
D. Ngôn từ trong văn bản hành chính mang tính pháp lí
Câu trả lời của bạn
Chọn C. Mỗi từ trong văn bản hành chính chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Văn bản hành chính không dùng các phép tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý. Ngôn từ trong văn bản hành chính là chứng tích pháp lí, không thể tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa.
Câu trả lời của bạn
Đúng. Văn bản hành chính viết ra chủ yếu để thực thi, do vậy cần phải rất minh xác.
Câu trả lời của bạn
Đúng. Về cách trình bày, các văn bản hành chính đều được soạn theo một kiểu kết cấu thống nhất, thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định.
Loại văn bản nào dưới đây không thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính?
A. Các nghị định
B. Giấy chứng nhận
C. Đơn từ
D. Luận văn
Câu trả lời của bạn
Chọn D. Văn bản hành chính bao gồm: các nghị định, giấy chứng nhận, đơn từ.
Câu trả lời của bạn
Tính công vụ:
- Hạn chế các từ ngữ biểu cảm ở mức tối đa
- Người kí văn bản không bằng tư cách cá nhân mà với cương vị và trách nhiệm của người đại diện cho cả cơ quan và tổ chức
- Không sử dụng khẩu ngữ, phương ngữ địa phương
Câu trả lời của bạn
Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, …(gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lí.
Đặc trưng nào dưới đây không phải đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính?
A. Tính khuôn mẫu
B. Tính thuyết phục
C. Tính minh xác
D. Tính công vụ
Câu trả lời của bạn
Chọn B. Phong cách ngôn ngữ hành chính có 3 đặc trưng: tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ.
Câu trả lời của bạn
- Các loại văn bản hành chính thường gặp như: biên bản họp lớp, đơn xin nghỉ học, đơn xin miễn giảm học phí, đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giấy chứng nhận, sơ yếu lí lịch, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh, học bạ...
Câu trả lời của bạn
- Các loại văn bản hành chính thường gặp như: biên bản họp lớp, đơn xin nghỉ học, đơn xin miễn giảm học phí, đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giấy chứng nhận, sơ yếu lí lịch, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh, học bạ...
Câu trả lời của bạn
- Về trình bày, kết cấu văn bản: Văn bản được trình bày theo kết cấu khuôn mẫu:
+ Phần đầu: Tiêu mục của văn bản
+ Phần chính: Nội dung văn bản
+ Phần cuối: Các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí...)
- Về từ ngữ: Sử dụng những từ ngữ toàn diện, với ý nghĩa trung hòa về sắc thái biểu cảm.
- Về câu văn: theo kết cấu của văn hành chính (căn cứ.... Quyết định: Điều 1, 2, 3...). Mỗi ý quan trọng được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng...
Câu trả lời của bạn
Khi ghi biên bản cần chú trọng những nội dung sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản;
- Địa điểm và thời gian họp;
- Thành phần cuộc họp;
- Nội dung họp: người điều khiển, người phát biểu, nội dung thảo luận, kết luận của cuộc họp;
- Chủ toạ và thư kí (người ghi biên bản), kí tên.
Câu trả lời của bạn
Văn bản là Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc ban hành chương trình THCS. Đặc điểm chính là:
- Về trình bày, kết cấu văn bản: Văn bản được trình bày theo kết cấu khuôn mẫu:
+ Phần đầu: Tiêu mục của văn bản
+ Phần chính: Nội dung văn bản
+ Phần cuối: Các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí...)
- Về từ ngữ: Sử dụng những từ ngữ toàn diện, với ý nghĩa trung hòa về sắc thái biểu cảm.
- Về câu văn: theo kết cấu của văn hành chính (căn cứ.... Quyết định: Điều 1, 2, 3...). Mỗi ý quan trọng được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng...
Câu trả lời của bạn
Khi ghi biên bản cần chú trọng những nội dung sau:
- Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản;
- Địa điểm và thời gian họp;
- Thành phần cuộc họp;
- Nội dung họp: người điều khiển, người phát biểu, nội dung thảo luận, kết luận của cuộc họp;
- Chủ toạ và thư kí (người ghi biên bản), kí tên.
Câu trả lời của bạn
Về cách trình bày, các văn bản hành chính đều được soạn theo một kiểu kết cấu thống nhất, thường có ba phần theo một khuôn mẫu nhất định.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Phong cách ngôn ngữ hành chính có 3 đặc trưng: tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ.
Câu trả lời của bạn
Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, …(gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lí.
Câu trả lời của bạn
Mỗi từ trong văn bản hành chính chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Văn bản hành chính không dùng các phép tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý. Ngôn từ trong văn bản hành chính là chứng tích pháp lí, không thể tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *