Bài học Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX giúp các em nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. Chúc các em có thêm nhiều tiết học hay, hấp dẫn và hiệu quả hơn nữa tại lớp.
Phân tích và chứng minh rằng: Văn học thời kì 1945 - 1975 được sáng tác chủ yếu theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX. Phần soạn bài với định hướng giải quyết hệ thống câu hỏi trong SGK, giúp các em thuận tiện và dễ dàng hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng trên lớp.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Quan niệm về độc giả của văn học Việt Nam sau năm 1975 có điểm mới: Độc giả là những người bạn để giao lưu, dối thoại một cách bình đẳng.
Câu trả lời của bạn
Quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975 trải qua 3 chặng đường chính:
a) Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954
Văn học giai đoạn từ năm 1945 – 1954 phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của dân tộc khi đất nước giành được độc lập và cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến. Văn học giai đoạn này tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân. Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
Với hình thức thể hiện phong phú, đa dạng như truyện ngắn, kí, thơ, văn xuôi, kịch, lí luận phê bình… nhưng hầu hết đều các tác phẩm đều thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Những tác phẩm và tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực văn xuôi gồm: Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng; Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao; Làng của Kim Lân; Vùng mỏ của Võ Huy Tâm; Kí sự Cao Lạng của Nguyễn Huy Tưởng; Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc…
- Những tác phẩm và tác giả tiêu biểu của lĩnh vực thơ kháng chiến gồm: Cảnh Khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh; Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm; Tây Tiến của Quang Dũng; Đất nước của Nguyễn Đình Thi; Đồng chí của Chính Hữu; đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
- Ngoài văn xuôi và thơ, đây cũng là giai đoạn phát triển của các thể loại kịch (Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng; Chị Hòa của Học Phi). Riêng mảng lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học tuy chưa phát triển mạnh nhưng cũng có một số tác phẩm có ý nghĩa quan trọng ra đời.
b) Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
Giai đoạn từ năm 1955 – 1964 là chặng đường văn học xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
- Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Mùa Lạc của Nguyễn Khải; Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng; Vợ nhặt của Kim Lân; Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi; Cái sân gạch của Đào Vũ.
- Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của thơ ca với những tác phẩm tiêu biểu như: Gió lộng của Tố Hữu; Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên; Quê Hương của Giang Nam…
c) Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
Văn học giai đoạn từ năm 1965 – 1975 tập trung vào chủ đề ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Đình Thi; Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành; Hòn Đất của Anh Đức; Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng; Mẫn và tôi của Phan Tứ; Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu; Bão biển của Chu Văn.
- Thơ ca chống Mĩ cũng có nhiều tác phẩm tiêu biểu như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu; Đầu súng trăng treo của Chính Hữu; Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh…
- Đây cũng là giai đoạn rực rỡ của kịch và những công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình… như công trình của các tác giả Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
Trong giai đoạn từ 1945 đến 1975, cần lưu ý tới văn học vùng địch tạm chiếm, trong đó có nhiều xu hướng như chống cộng, đồi truỵ, tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Những tác phẩm tiêu biểu như Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam, Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng.
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ của văn học trong giai đoạn đất nước bước vào cuộc chiến tranh gian khổ, trường kì là tập trung phục vụ chính trị tuyên truyền, cổ vũ chiến đấu.
Câu trả lời của bạn
Giai đoạn 1945-1975, văn học Việt Nam đã tìm đến những hình thức nghệ thuật: Quen thuộc đối với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
A. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
B. Nền văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
C. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
D. Nền văn học hướng về đại chúng.
Câu trả lời của bạn
Nền văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa không phải đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975.
Câu trả lời của bạn
- Văn học từ năm 1945 -1975 chứa đựng chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng. Văn học giai đoạn này có nhiều thành tựu ở những thể loại thơ trữ tình, truyện ngắn.
- Văn học từ năm Từ năm 1975 – 1986, văn học bước vào đổi mới, vận động theo khuynh hướng dân chủ hóa, phát huy tính sáng tạo với những tìm tòi, thể nghiệm mới.
Câu trả lời của bạn
Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ 20
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa
Chiến thắng ngày 30/4/1975 đã mở ra thời kì độc lập, tự do và thống nhất cho đất nước nhưng sau đó là một thập kỉ đầy khó khăn, thử thách do hậu quả chiến tranh kéo dài suốt 30 năm.
Từ năm 1986, nhờ công cuộc đổi mới, kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế giới.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
Giai đoạn sau năm 1975, thơ không còn phát triển mạnh mẽ như trước mà nở rộ những tác phẩm trường ca. Khuynh hướng chung của trường ca là tổng kết, khái quát về chiến tranh, những tác phẩm tiêu biểu gồm: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu…
- Những tác phẩm văn xuôi tiêu biểu gồm: Đứng trước biển, Cù lao Tràm của Nguyễn Mạnh Tuấn; Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng; Thời xa vắng của Lê Lựu; Bến không chồng của Dương Hướng; Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh.
- Những tác phẩm kịch tiêu biểu gồm: Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ; Mùa hè ở biển của Xuân Trình.
Văn học giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986 là chặng đường chuyển tiếp, trăn trở, tìm đường đổi mới. Từ sau năm 1986 là chặng đường đổi mới toàn diện theo khuynh hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính hướng nội, quan tâm tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh đời thường, phức tạp với sự đổi mới về nghệ thuật.
A. Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai
B. Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới
C. Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
D. Các tác phẩm đều có kết thúc có hậu, được hưởng cuộc sống hạnh phúc, no ấm
Câu trả lời của bạn
Các tác phẩm đều có kết thúc có hậu, được hưởng cuộc sống hạnh phúc, no ấm là ý không đúng khi nói về đặc điểm khuynh hướng lãng mạn được thể hiện như thế nào trong văn học giai đoạn 1945-1975.
Câu trả lời của bạn
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đánh dấu sự đổi mới mạnh mẽ của nền văn học nước ta: Tạo nên một phong trào nói thẳng, nói thật trong sáng tác văn học.
Câu trả lời của bạn
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 không mắc phải hạn chế: Một số cây bút chạy theo thị hiếu thấp kém của 1 bộ phận công chúng, biến sáng tác văn học mọt thứ hàng hóa để câu khách.
Câu trả lời của bạn
Nhiệm vụ của văn học trong giai đoạn đất nước bước vào cuộc chiến tranh gian khổ, trường kì: Tập trung phục vụ chính trị tuyên truyền, cổ vũ chiến đấu.
Câu trả lời của bạn
Lí do làm cho tiểu thuyết Việt Nam từ sau năm 1975, nhất là sau 1986 nhạt dần chất sử thi và tăng dần chất liểu thuyết:
- Nội dung chính trong các tác phẩm là cuộc sống con người được quan sát chủ yếu ở góc độ đời tư.
- Không gian, thời gian nghệ thuật là cuộc sống hiện tại đang diễn ra với tất cả tính chất bề bộn, phức tạp của nó.
- Nhân vật được nhìn nhận như là những con người bình thường gần gũi xung quanh chúng ta.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
v
Cảm hứng lãng mạn đòi hỏi trong thơ nội dung trữ tình dào dạt hướng tới là lí tưởng tương lai thì bài thơ Đồng Chí đã nói rất hay về tình cảm đồng chí. Nội dung trữ tình của bài thơ xoay quanh tình cảm này.Đồng chí – một tình cảm thiêng liêng, khi khái niệm đồng chí hình thành. Nhất là với những người lính nông dân lần đầu mặc quân phục gọi nhau là đồng chí thì càng thiêng liêng biết bao. Một người có thể thay thế cho gia đình, cha mẹ, vợ con đối với người khác. Hơn nữa họ bảo vệ nhau trước mũi súng kẻ thù, cùng nhau thực hiện lí tưởng cách mạng. Chính Hữu đã viết về tình cảm đồng chí với tất cả sự tự hào, hào hứng và đam mê. Dòng thơ đồng chí không chỉ là cái bản lề đóng mở giữa hai đoạn, tạo thành kết cấu hình bó mạ, mà là hai tiếng thiêng liêng thốt lên tự đáy lòng. Rõ rang, Chính Hữu đã đặt tình cảm ấy trong vị thế thiêng liêng. Phần hướng tới lí tưởng tương lai nằm trong việc cầm súng của họ. Họ lên đường để bảo vệ sự bình yên của giếng nước, gốc đa, vì một ngày mai tươi sáng. Ngay cả khi tác giả nói về cái gian khổ cũng là muốn ca ngợi những con người vượt qua gian khổ đó.
Thơ lãng mạn của văn học cách mạng phải xây dựng được nhân vật lí tưởng hóa gắn với cảm hứng sử thi. Đồng chí cũng vậy. Nhân vật người lính được lí tưởng hóa trong tình cảm đồng chí mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh, trên mọi khía cạnh đời sống vật chất, tinh thần. Trong tình cảm ấy, họ đẹp một cách lí tưởng. Nhân vật người lính cũng mang tính sử thi vì mang tính đại diện cao. Họ đại diện cho những người lính trên khắp mọi miền đất nước.
Hình ảnh lãng mạn bay bổng vượt lên trên hiện thực đầu súng trăng treo là một trong những hình ảnh thơ lãng mạn đẹp nhất thơ ca kháng chiến chống Pháp. Vừa thực vừa ảo. Câu thơ được xây dựng theo thủ pháp điện ảnh gợi nhiều liên tưởng. Một mảng gần, cận cảnh, một mảng xa, viễn cảnh với ý nghĩa biểu trưng, đa tầng chiến sĩ – thi sĩ, hiện thực – tương lai, chiến tranh – hòa bình, người lính – cuộc sống… Đó còn là niềm tin, là tinh thần lạc quan… Chính Hữu tâm sự rằng:
Câu thơ bốn chữ với nhịp 2/2 vừa cân đối hình ảnh, vừa là nhịp lắc của đồng hồ. Trong đêm vắng, người này nghe rõ tiếng con tim người kia đập thình thịch. Nhịp mảnh trăng lắc lư trên đầu súng cũng là nhịp chan chứa của hai người lính cảm nhận được nhau. Nhịp ánh trăng cũng chính là nhịp đập vĩnh cửu của tình đồng chí… Thật là chân thành và hết sức lãng mạn.
Từ những điều trên, có thể nói Đồng chí mang cảm hứng lãng mạn đậm nét. Song bên cạnh đó, ta cũng thấy những hình ảnh chân thực về cuộc sống gian khổ những năm đầu kháng chiến, hiện thực về người lính… Chất hiện thực của bài thơ là giá trị đậm nét, sâu sắc của nó.
Câu trả lời của bạn
I Đọc hiểu
Câu 1 ptbđ nghị luận
Câu 2
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *