Nội dung bài học Tuyên ngôn độc lập phần tác giả Hồ Chí Minh giúp các em hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. Đồng thời có ý thức trân trọng di sản của Hồ Chí Minh và tự hào về độc lập của dân tộc. Hy vọng sau khi học xong, các em nắm được nội dung kiến thức trọng tâm bài học. Chúc các em có tiết học thành công và hiệu quả.
Rất độc đáo và đa dạng:
Em hãy phân tích sự phong phú và đa dạng trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh là một nhà văn hóa, chính trị lỗi lạc, một nhà lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Để hiểu sâu sắc về Hồ Chí Minh, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Tuyên ngôn độc lập - phần 1: Tác giả.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Để hiểu hơn về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Hồ Chí Minh, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:
- Thuyết minh về tác giả Hồ Chí Minh
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
* Gợi ý trả lời
I. Dàn bài
1. Mở bài
– Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Hồ Chí Minh: Cuộc đời, sự nghiệp sáng cách mạng và sáng tác.
– Nêu khái quát chung về bản “Tuyên ngôn độc lập”: hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (lập luận chặt chẽ, sắc sảo, là áng văn chính luận mẫu mực).
2. Thân bài
2.1. Cấu trúc lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập
– Bản tuyên ngôn có cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với ba vấn đề chính:
+ Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn: quyền con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc…)
+ Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn: Vạch trần bản chất độc ác, xảo trá của thực dân Pháp; công cuộc đấu tranh vì chính nghĩa của nhân dân ta.
+ Lời tuyên bố độc lập: khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
2.2 Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập
– Hồ Chí Minh đã dùng lời trong Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng … ”) và Tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân quyền của Pháp (“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng …”) làm cơ sở pháp lý.
– Ý nghĩa:
+ Lí lẽ thuyết phục hơn bởi đây là hai tuyên ngôn được nhân dân thế giới công nhận, Mỹ và Pháp cũng là hai cường quốc có tiếng nói. Đó cũng là chân lý đúng đắn về quyền con người, không ai có thể bác bỏ.
+ Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” để đánh vào bộ mặt thực dân Pháp và ngăn chặn việc bọn thực dân, đế quốc tái xâm lược nước ta.
+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
+ Dùng phương pháp suy luận trực tiếp: “Suy rộng ra” từ quyền tự do của mỗi con người đến quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc. “Đó là những chân lý không thể chối cãi được”.
– Nhận xét: cách lập luận khéo léo, sáng tạo, rõ ràng, chặt chẽ đầy tính thuyết phục.
2.3. Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn
– Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:
+ Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội, giáo dục và kinh tế.
+ Hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, “Không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh…”.
– Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:
+ Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.
+ Kết quả: cùng lúc phá tan ba xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
– Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
– Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn và để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
– Nhận xét: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lý và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.
2.4. Lời tuyên bố độc lập
– Khẳng định việc giành được tự do độc lập của dân tộc ta là điều tất yếu: “dân tộc đó phải được độc lập, dân tộc đó phải được tự do”
– Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do… ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.
– Nhận xét: Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.
3. Kết bài
– Khẳng định lại giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
– Đánh giá chung về giá trị nội dung của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta, là bản án đanh thép chống lại mọi cường quyền.
Xác định biện pháp tu từ, phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn bản dưới đây
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
(Trích Tuyên ngôn độc lập– Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1)
Câu trả lời của bạn
– Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là: Điệp từ (sự thật) với tác dụng khẳng định, nhấn mạnh quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
– Phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn bản trên là: phong cách chính luận.
Câu trả lời của bạn
* Gợi ý trả lời:
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận xuất sắc, là bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2. Thân bài:
– Lời tuyên bố của chủ tịch Hồ Chí Minh cuối tác phẩm là kết tinh sáng ngời của tình yêu nước, ý thức tự lực, tự cường và khát vọng độc lập, tự do cho dân tộc.
– Lập luận vô cùng trí tuệ và sắc sảo khi dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đầu tác phẩm tạo cơ sở lập luận để khẳng định quyền hưởng độc lập, tự do là quyền lợi chính đáng, hợp với đạo lý và pháp lý của dân tộc Việt Nam.
– Độc lập, tự do của ngày hôm nay chính là thành quả đấu tranh đoàn kết, kiên trì, lâu dài của toàn đảng, toàn dân ta.
– Mục đích của lời tuyên bố:
+ Lời tuyên bố hùng hồn, đanh thép đã khẳng định sức mạnh và quyết tâm mạnh mẽ của toàn dân tộc trong công cuộc bảo vệ và giữ vững nền độc lập thiêng liêng mà gian khổ, hy sinh lắm chúng ta mới giành lại được.
+ Lời tuyên bố của chủ tịch Hồ Chí Minh còn là lời cảnh cáo nghiêm khắc đối với thực dân Pháp, với những thế lực bạo tàn phản cách mạng đang âm mưu xâm chiếm, thôn tính Việt nam một lần nữa.
+ Lời tuyên bố của Bác đã khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức đoàn kết sức mạnh của toàn dân, toàn quân trong việc bảo vệ nền độc lập và chính quyền non trẻ vừa được thành lập.
3. Kết bài:
– Bằng những lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, ngôn ngữ đanh thép, chủ tịch Hồ Chí Minh đã mạnh mẽ tuyên bố nền độc lập, tự chủ trong niềm tự hào, đồng thời khẳng định sức mạnh và quyết tâm của cả dân tộc trong việc bảo vệ, duy trì nền độc lập ấy.
Câu trả lời của bạn
* Gợi ý trả lời
I. Dàn bài
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và phần mở đầu.
2. Thân bài
a. Giá trị nội dung của phần mở đầu bản tuyên ngôn
– Phần mở đầu nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn.
– Tác giả đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn: Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 nhằm:
+ Khẳng định các quyền lợi cơ bản của con người: Quyền sống, quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc.
+ Nhắc nhở những hành động của bọn đế quốc, thực dân đang đi ngược lại và làm trái với những điều mà đất nước họ từng dõng dạc tuyên bố.
– Từ việc trích dẫn về quyền con người để làm dẫn chứng, tác giả đã nâng tầm và mở rộng thành quyền dân tộc.
b. Giá trị nghệ thuật của phần mở đầu bản tuyên ngôn
– Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các phần còn lại.
– Dẫn chứng xác thực góp phần củng cố lí lẽ, luận điểm đanh thép của tác phẩm.
– Lập luận chặt chẽ và giàu sức thuyết phục, vừa khôn khéo vừa kiên quyết.
3. Kết bài
– Đánh giá vai trò của phần mở đầu đối với tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”.
Câu trả lời của bạn
Có thể nói Tuyên Ngôn Độc Lập là một văn bản chính luận nhưng vẫn giàu tính nhân bản vì:
– Nói qua các giá trị chính trị, lịch sử, pháp lí…
– Nội dung tính nhân bản:
+ Khẳng định quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền bình đẳng của con người và của toàn dân tộc.
+ Lên án tội ác đối với con người về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa..
+ Xót xa trước những đau thương của nhân dân Việt Nam dưới ách đô hộ của thực dân Pháp( dân ta chịu hai tầng xiềng xích… dân ta càng cực khổ, nghèo nàn… hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói…)
+ Đề cao những hành vi nhân đạo và khoan hồng của người Việt Nam đối với người Pháp.
+ Lên án những hành vi hèn hạ, lật lọng của thực dân Pháp. Khẳng định hành động dũng cảm đứng lên giành quyền sống cũng như quyết tâm giữ vững quyền độc lập tự do của con người Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
So sánh bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh với bài Đại Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi.
– Về nội dung: lên án tội ác của giặc, khẳng định chiến thắng của ta và tuyên bố độc lập.
– Về đặc trưng thể loại: tính chính luận, thể hiện ở lập luận chặt chẽ, chứng minh chính nghĩa của ta và sự độc ác, hèn nhát của giặc.
– Về giá trị lịch sử: Cả hai đều có thể gọi là những bản tuyên ngôn độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới, một thời đại mới cho đất nước.
b) Chỗ khác nhau:
– TNĐL là tác phẩm thời hiện đại nên có sự phân biệt rõ ràng về mặt thể loại: Đã là văn chính luận thì hoàn toàn dùng lí lẽ. Tình cảm của tác giả, nếu có, chủ yếu ở chỗ mài sắc giọng văn đanh thép, hùng hồn
Câu trả lời của bạn
Lâu nay, khi phân tích tuyên ngôn độc lập, nhiều người chỉ khai thác phương diện nghệ thuật nghị luận mẫu mực mà coi nhẹ hoặc bỏ qua một phương diện quan trọng khác là nội dung tình cảm, chất văn của văn bản. Chế Lan Viên sớm chú ý tới phương diện thứ hai này trong bài viết “Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn”.
* Phương diện thứ nhất: Nghệ thuật nghị luận mẫu mực.
* Phương diện thứ hai: Về sức lay động của những tình cảm thân thiết của bản tuyên ngôn, nên chú ý tới mấy ý chính sau:
– Thái độ căm phẫn của tác giả khi vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta( chúng thi hành …chúng lập ra…chúng thẳng tay…chúng ràng buộc…chúng dùng..chúng cướp…chúng giữ độc quyền…chúng đặt ra…chúng không cho).
– Tình cảm xót thương của tác giả khi nói đến nỗi đau của dân tộc ta.( tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu…nòi giống ta suy nhược… dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều…)
– Tình cảm thiết tha, mãnh liệt; thái độ cương quyết, đanh thép khi nói đến quyền hưởng tự do,độc lập…của nhân dân Việt Nam cũng như quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân tộc( sự thật là…sự thật là…chúng tôi tin rằng…quyết không thể không công nhận…một dân tộc gan góc…một dân tộc đã gan góc…dân tộc đó phải được tự do!Dân tộc đó phải được độc lập).
– Bài văn toát lên khát vọng, ý chí mãnh liệt của tác giả và cũng là khát vọng muôn đời của dân tộc ta.
– Tất cả những tình cảm trên được bộc lộ qua một giọng văn đặc biệt: khi thì nồng nàn thiết tha
Câu trả lời của bạn
1. quan điểm sáng tác của hcm có những nội dung nào? vì sao tác giả lại có quan niệm như vậy?
2. biểu hiện của tính cổ điển và tính hiện đại trong thơ hcm
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Tuyên bố với nhân dân trong nước và trên thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định chính thức quyền tự do độc lập và quyền được hưởng độc lập,
tự do của nước ta. Tuyên bố chấm dứt và xóa bỏ mọi đặc quyền đặc lợi, mọi ràng buộc đã kí kết trước đây giữa Pháp và chính quyền phong kiến trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm. Tuyên bố về quyền được hưởng tự do độc lập và khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn thể dân tộc Việt Nam. Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị dư luận tái chiếm Việt Nam.
Nêu vài nét về tiểu sử của tác giả Hồ Chí Minh?
Câu trả lời của bạn
- Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.
- Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
- Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, yêu nước. Cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc và mẹ là Hoàng Thị Loan.
- Thời thanh thiếu niên tên là Nguyễn Sinh Cung và Nguyễn Tất Thành; thời gian hoạt động cách mạng, Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc và nhiều tên khác.
- Quá trinh hoạt động cách mạng:
+ Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
+ Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", kí tên Nguyễn Ái Quốc.
+ Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
+ Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.
+ Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
+ Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.
+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản "Tuyên ngôn Độc lập" tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Người là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, người đã đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than.
- Người đặt nền móng vững chắc cho văn học cách mạng Việt Nam.
- Được UNESCO công nhận là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hoá lớn”.
Tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh?
Câu trả lời của bạn
Quá trình hoạt động cách mạng:
- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
- Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", kí tên Nguyễn Ái Quốc.
- Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.
- Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
- Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.
- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Hãy nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh?
Câu trả lời của bạn
Người để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại, đa dạng về phong cách:
* Văn chính luận:
- Nội dung: Trực tiếp phục vụ mục đích đấu tranh chính trị qua những chặng đường lịch sử cách mạng.
- Những áng văn chính luận tiêu biểu của Hồ Chí Minh cho thấy tác giả viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ, súc tích mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925, tiếng Pháp), Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1966), Di chúc (1969).
* Truyện và kí
- Nội dung: Dựa trên những sự kiện có thật, được viết trong thời gian hoạt động ở Pháp, tác giả hư cấu tưởng tượng để tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến tay sai và đề cao tấm lòng yêu nước và cách mạng của nhân dân.
- Tác phẩm cô đọng, tình huống truyện độc đáo hình tượng sinh động, sắc sảo, giàu chất trí tuệ và hiện đại.
- Tác phẩm tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931)...
* Thơ ca: Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh và mang lại nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học hiện đại Việt Nam.
- Nội dung:
+ Tố cáo chế độ nhà tù Quốc dân đảng và là bức chân dung tự họa về con người tinh thần của Bác – người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày (Tập thơ chữ Hán – Ngục trung nhật kí)
+ Thể hiện tấm lòng yêu nước của vị lãnh tụ và ngợi ca sức mạnh quân dân trong kháng chiến.
+ Hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong thái vẫn ung dung, tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên → một con người bản lĩnh với tư thế của một nhà cách mạng vĩ đại.
- Tác phẩm tiêu biểu: Với gần 250 bài thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập Nhật ký trong tù (1942 – 1943) gồm 134 bài, Thơ Hồ Chí Minh (1967) gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh?
Câu trả lời của bạn
Các tác phẩm chính của Hồ Chí Minh là: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí trong tù,...
Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh là gì?
Câu trả lời của bạn
- Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
- Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.
- Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm (Viết cho ai? Viết làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?).
Câu trả lời của bạn
Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, có tác dụng to lớn đến quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, có vị trí quan trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh thần dân tộc. Người đã sáng tác được nhiều tác phẩm văn chương có giá trị. Từ những áng văn chính luận giàu sức thuyết phục, sắc sảo về chính kiến cho đến những tình huống truyện ngắn độc đáo và mang tính hiện đại sâu sắc. Cuối cùng là hàng trăm bài thơ chan chứa xúc cảm, tình người, tình đời, biết bao thi vị được viết ra bằng tài năng và tâm huyết của Bác. Do điều kiện hoạt động cách mạng nhiều năm ở nước ngoài nên các tác phẩm của Người được viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hán, tiếng Việt. Nhờ có vậy mà văn học nước nhà được nhiều người trên thế giới biết đến.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *