Qua bài giảng Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (TT), giúp các em thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập. Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập. Chúc các em có một tiết học thật tốt và hiệu quả.
Anh (chị) hãy phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của Tuyên ngôn Độc lập.
Tuyên ngôn độc lập là bản tuyên ngôn được Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc vào ngày 2/9/1945 khai sinh ra nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Từ đây, nước ta được được đứng ngang bằng về nhân quyền và tự do với các nước trên thế giới. Để nắm được nội dung chi tiết bài học, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Soạn bài Tuyên ngôn độc lập
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh là văn kiện khai sinh ra nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Kể từ ngày Người đọc bản tuyên ngôn tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Bản tuyên ngôn đã trở thành một văn kiện lịch sử quan trọng đánh dấu nền độc lập, tự do của nước ta. Để hiểu được những đặc sắc về mặt nội dung và nghệ thuật ấy, các em có tể tham khảo một số bài văn mẫu sau đây:
- Đoạn văn tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong Tuyên ngôn Độc lập
- Phân tích giá trị tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
- Phân tích tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
- Chứng minh Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện lịch sử vô giá
- Chứng minh Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực
- Nghị luận về sức lay động của Tuyên ngôn Độc lập
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa là: Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
Câu trả lời của bạn
“Tuyên ngôn Độc lập” ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách: nền độc lập vừa mời giành được bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta: tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người Pháp.
Câu trả lời của bạn
Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước, lấy lại nước có hiệu quả nghệ thuật : Ca ngợi nhân dân ta anh hùng. Hàng loạt động từ mạnh, liên tiếp diễn tả sức mạnh như vũ bão của toàn thể nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu để giành lại độc lập, tự do.
Câu trả lời của bạn
Việc nhà văn lặp đi lặp lại cụm từ “sự thật là” trong văn bản Tuyên ngôn độc lập có chủ ý bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trước dư luận thế giới. Thuyết phục Đồng minh nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới ủng hộ nền độc lập của Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
– Nội dung tính nhân bản trong tuyên ngôn độc lập:
+ Khẳng định quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền bình đẳng của con người và của toàn dân tộc.
+ Lên án tội ác đối với con người về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa..
+ Xót xa trước những đau thương của nhân dân Việt Nam dưới ách đô hộ của thực dân Pháp( dân ta chịu hai tầng xiềng xích… dân ta càng cực khổ, nghèo nàn… hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói…)
+ Đề cao những hành vi nhân đạo và khoan hồng của người Việt Nam đối với người Pháp.
+ Lên án những hành vi hèn hạ, lật lọng của thực dân Pháp. Khẳng định hành động dũng cảm đứng lên giành quyền sống cũng như quyết tâm giữ vững quyền độc lập tự do của con người Việt Nam.
Câu trả lời của bạn
– Hệ thống luận điểm logic, sắc sảo: mỗi ý lớn là sự hợp thành của nhiều ý nhỏ.
– Lập luận khéo léo, đầy sức thuyết phục( khéo léo từ cơ sở pháp lí đến sự khẳng định nền độc lập của dân tộc Việt Nam).
– Giọng văn linh hoạt hùng hồn, đanh thép.
– Ngôn ngữ chuẩn mực, chính xác, giàu tình cảm.
– Biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, hợp lí, chân thực, xúc động.
Câu trả lời của bạn
So sánh bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh với bài Đại Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi.
– Về nội dung: lên án tội ác của giặc, khẳng định chiến thắng của ta và tuyên bố độc lập.
– Về đặc trưng thể loại: tính chính luận, thể hiện ở lập luận chặt chẽ, chứng minh chính nghĩa của ta và sự độc ác, hèn nhát của giặc.
– Về giá trị lịch sử: Cả hai đều có thể gọi là những bản tuyên ngôn độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới, một thời đại mới cho đất nước.
So sánh bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh với bài Đại Cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi.
– Về nội dung: lên án tội ác của giặc, khẳng định chiến thắng của ta và tuyên bố độc lập.
– Về đặc trưng thể loại: tính chính luận, thể hiện ở lập luận chặt chẽ, chứng minh chính nghĩa của ta và sự độc ác, hèn nhát của giặc.
– Về giá trị lịch sử: Cả hai đều có thể gọi là những bản tuyên ngôn độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới, một thời đại mới cho đất nước.
b) Chỗ khác nhau:
– Đại Cáo Bình Ngô ngoài yếu tố chính luận( dùng lí lẽ, lập luận lô gic) có sáng tạo hình tượng rất cụ thể, sinh động, đem đến cho người đọc những cảm xúc thẩm mĩ. Đây là đặc điểm về thể loại của các tác phẩm thời trung đại với tình trạng văn sử triết bất phân( Văn học thuật, văn hành chính và văn hình tượng chưa có sự phân biệt rạch ròi).
– TNĐL là tác phẩm thời hiện đại nên có sự phân biệt rõ ràng về mặt thể loại: Đã là văn chính luận thì hoàn toàn dùng lí lẽ. Tình cảm của tác giả, nếu có, chủ yếu ở chỗ mài sắc giọng văn đanh thép, hùng hồn– Đại Cáo Bình Ngô ngoài yếu tố chính luận( dùng lí lẽ, lập luận lô gic) có sáng tạo hình tượng rất cụ thể, sinh động, đem đến cho người đọc những cảm xúc thẩm mĩ. Đây là đặc điểm về thể loại của các tác phẩm thời trung đại với tình trạng văn sử triết bất phân( Văn học thuật, văn hành chính và văn hình tượng chưa có sự phân biệt rạch ròi).
– TNĐL là tác phẩm thời hiện đại nên có sự phân biệt rõ ràng về mặt thể loại: Đã là văn chính luận thì hoàn toàn dùng lí lẽ. Tình cảm của tác giả, nếu có, chủ yếu ở chỗ mài sắc giọng văn đanh thép, hùng hồn
Câu trả lời của bạn
Trên cơ sở pháp lí vững chắc và cơ sở thực tế hiển nhiên, phần cuối cùng của bản Tuyên ngôn là những lời tuyên bố trang trọng của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam mới trước quốc dân đồng bào và trước nhân dân toàn thế giới. Sau gần 100 năm bị đô hộ, đây là lần đầu tiên tiếng nói tự hào vang lên khẳng định mạnh mẽ việc giành độc lập của dân tộc Việt Nam. Muốn vậy phải làm sáng rõ mối quan hệ giữa Việt Nam với Pháp bởi vì có thể nhiều người trên thế giới cho rằng Việt Nam là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng Đồng minh thì người Pháp có quyền trở lại thuộc địa của họ. Do đó, trước hết bản Tuyên ngôn bác bỏ chủ quyền của Pháp đối với Việt Nam và tuyên bố Việt Nam hoàn toàn độc lập Với Pháp, thoát khỏi quan hệ thực dân với Pháp; xóa bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam; xóa bỏ mọi đặc lợi, đặc quyền của người Pháp trên đất nước Việt Nam; kiên quyết chống lại âm mưu đen tối của thực dân Pháp nhằm tước bỏ chủ quyền của dân tộc Việt Nam.
Đồng thời, bản Tuyên ngôn còn ràng buộc các nước Đồng minh vào việc công nhận Việt Nam độc lập. Lí do thứ nhất là, các nước Đồng minh đã thừa nhận “nguyên tắc dân tộc bình đẳng” thì họ không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân tộc Việt Nam. Lá do thứ hai là, dân tộc Việt Nam đã chiến đấu chống thực dân Pháp và đứng về phía Đồng minh chống phát xít Nhật cho nên “Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”.
Nhưng độc lập chủ quyền chỉ được giữ vững khi toàn dân tộc chung sức chung lòng, quyết tâm bảo vệ đất nước của mình, do đó bản Tuyên ngôn trịnh trọng tuyên bố trước toàn thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Như vậy là, bằng lí lẽ và sự thật, bằng ý chí và quyết tâm, bản Tuyên ngôn đã khẳng định quyền được hưởng độc lập, khẳng định thực tế độc lập và khẳng định lời thề giữ vững độc lập của dân tộc Việt Nam. Đấy cũng chính là góp phần vào việc bảo vệ “nguyên tắc dân tộc bình đẳng” của nhân loại tiến bộ.
Chỉ ra những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích văn bản Tuyên ngôn độc lập dưới đây
“…Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Câu trả lời của bạn
Những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích là:
+ Phép nối: Quan hệ từ “và”
+ Phép lặp: Lặp lại cụm từ “Tự do, độc lập”
+ Phép thế: Dùng từ ngữ mang ý nghĩa thay thế “ấy”
Câu trả lời của bạn
Lâu nay, khi phân tích tuyên ngôn độc lập, nhiều người chỉ khai thác phương diện nghệ thuật nghị luận mẫu mực mà coi nhẹ hoặc bỏ qua một phương diện quan trọng khác là nội dung tình cảm, chất văn của văn bản. Chế Lan Viên sớm chú ý tới phương diện thứ hai này trong bài viết “Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn”.
* Phương diện thứ nhất: Nghệ thuật nghị luận mẫu mực.
* Phương diện thứ hai: Về sức lay động của những tình cảm thân thiết của bản tuyên ngôn, nên chú ý tới mấy ý chính sau:
– Thái độ căm phẫn của tác giả khi vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta( chúng thi hành …chúng lập ra…chúng thẳng tay…chúng ràng buộc…chúng dùng..chúng cướp…chúng giữ độc quyền…chúng đặt ra…chúng không cho).
– Tình cảm xót thương của tác giả khi nói đến nỗi đau của dân tộc ta.( tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu…nòi giống ta suy nhược… dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều…)
– Tình cảm thiết tha, mãnh liệt; thái độ cương quyết, đanh thép khi nói đến quyền hưởng tự do,độc lập…của nhân dân Việt Nam cũng như quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân tộc( sự thật là…sự thật là…chúng tôi tin rằng…quyết không thể không công nhận…một dân tộc gan góc…một dân tộc đã gan góc…dân tộc đó phải được tự do!Dân tộc đó phải được độc lập).
– Bài văn toát lên khát vọng, ý chí mãnh liệt của tác giả và cũng là khát vọng muôn đời của dân tộc ta.
– Tất cả những tình cảm trên được bộc lộ qua một giọng văn đặc biệt: khi thì nồng nàn thiết tha
Câu trả lời của bạn
Cách trích dẫn thể hiện sự khôn khéo mà kiên quyết của Hồ Chí Minh.
Khôn khéo vì tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của chính kẻ xâm lược.
Kiên quyết vì dùng lập luận “gậy ông đập lưng ông” lấy lí lẽ thiêng liêng của chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu xâm lược của chúng.
Ngầm thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc: Đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang nhau.
Câu văn khép lại phần mở đầu thật đanh thép, kiên quyết. Đây là câu chốt quan trọng trong mạch lập luận. Nó khẳng định những điều được trích dẫn và suy rộng ra ở trên là “lẽ phải”, là “chân lí” và nó trở thành một tường thành vững chắc sừng sững được dựng lên, những điều được nói phía sau mới có sức nặng thuyết phục và giá trị pháp lý.
Câu trả lời của bạn
Bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng, những bằng chứng không ai có thể chối cãi để bác bỏ những luận điệu của thực dân Pháp muốn “hợp pháp hóa” việc chiếm lại nước ta:
+ Pháp kể công “khai hóa”, bản Tuyên ngôn kể tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội diệt chủng của chúng. Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm giết chết hơn hai triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị (dẫn chứng)
+ Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn kể tội hai lần chúng dâng Đông Dương cho Nhật (dẫn chứng)
+ Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát xít, giành lại Đông Dương, bản tuyên ngôn kể tội chúng phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, đầy sức thuyết phục, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép tội ác của thùc dân Pháp. Bằng phương pháp liệt kê, tác giả đã nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và ngoại giao.
Câu trả lời của bạn
Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan trọng:
+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước VN.
+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN.
Câu trả lời của bạn
Chủ đề
Tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới quyền được tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nền độc lập, tự do mà nhân dân ta vừa giành được và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc.
Câu trả lời của bạn
– Tuyên ngôn Độc lập là áng thiên cổ hùng văn nối tiếp tự nhiên các áng hùng văn trong quá khứ.
+ Ra đời trong thời điểm quan trọng của dân tộc.
+ Người viết là những vị anh hùng dân tộc. Vừa là nhà chính trị, nhà lãnh đạo ưu tú, vừa là nhà văn xuất sắc.
+ Nội dung và hình thức nghệ thuật giống nhau (chủ nghĩa yêu nước nồng nàn; văn giàu hình tượng và chặt chẽ. Bố cục như một bài nghị luận mẫu mực).
– Tuyên ngôn Độc lập – một văn kiện mang giá trị lích sử to lớn.
+ Nêu thời gian và địa điểm ra đời của bản Tuyên ngôn.
+ Sơ lược đôi nét về tình hình chính trị lúc bấy giờ. (Tình hình quốc tế và tình hình trong nước, âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và những cường quốc muốn tái chiếm Việt Nam, can thiệp vào sâu tình hình chính trị của Việt Nam).
+ Tầm vóc và sứ mệnh lịch sử của bản Tuyên ngôn. (Chặn đứng mọi âm mưu chống phá thành quả cách mạng tháng Tám, chấm dứt một nghìn năm đô hộ phong kiến, 80 năm nô lệ thực dân Pháp, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do cho dân tộc).
– Tuyên ngôn Độc lập – một tác phẩm chính luận xuất sắc.
+ Bố cục ngắm gọn, súc tích. (Là một thông điệp chính trị, tác phẩm nhắc tới những mục đích tức thời, quan trọng, ưu tiên cho hàm lượng thông tin, triệt để tạo ra tác dụng chiến đấu, loại bỏ những âm mưu trực tiếp, nguy hiểm của kẻ thù).
+ Lập luận chặt chẽ, đanh thép. (Viện dẫn hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc mỹ và Pháp đồng thời suy sộng ra về quyền độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.
+ Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân Pháp ở Việt Nam, đặc biệt là sự lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, sự vong ân bội nghĩa của chúng. Khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam).
+ Lý lẽ sắc bén, hùng hồn. (Sức mạnh của lý lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh, Thực dân Pháp đã không bảo hộ được Việt Nam, chúng đã phản bội Việt Nam, đã gieo rắc nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam).
+ Dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ về chính trị.
+ Dùng thực tế để khẳng định công lao của Việt minh- đại diện duy nhất cho nhân dân Việt Nam. (Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí)
+ Ngôn từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm. (Từ ngữ hết sức chọn lọc, súc tích. Dùng hàng loạt động từ, tính từ, quán từ… chính xác, giàu sắc thái biếu cảm. Cách sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ có tính chất khẳng định, nhấn mạnh).
– Chất văn chương: Giọng văn, lời văn nhiều cung bậc: khi nghiêm trang trí tuệ, khi trầm lắng tình cảm, khi tự hào khí thế…
– Xây dựng được hình tượng thẩm mĩ: Thực dân Pháp và phát xít Nhật từ một kẻ hung hãn, tàn bạo trở thành những kẻ thảm hại. Dân tộc ta từ người nô lệ bị đầy đoạ, khổ nhục lớn mạnh thành người chủ nhân của đất nước.
Câu trả lời của bạn
- Thời đại ngày nay- xu thế hội nhập, toàn cầu hóa (Xu thế không thể đảo ngược).
- Độc lập- tự do thể hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau: bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ- biên giới hải đảo; độc lập về kinh tế- không phụ thuộc vào các nước khác trên tinh thần hợp tác; về văn hóa: chúng ta “Hòa nhập” nhưng không “Hòa tan”, khẳng định .vị thế, bản sắc văn hóa dân tộc trên trường quốc tế…
- Với mỗi cá nhân: suy nghĩ, hành động luôn trên tinh thần của công dân nước Việt Nam độc lập- tự hào dân tộc. Trong đời sống cá nhân, độc lập - tự do có ý nghĩa hết sức lớn lao khi ta thực sự sống là chính mình.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
t
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1789 được ra đời từ sau cuộc đấu tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và cuộc đại cách mạng tư sản Pháp. Trên cơ sở kế thừa những tư tưởng tiến bộ thời kỳ Khai sáng, hai bản Tuyên ngôn là những lời khẳng định đầy sức thuyết phục về quyền con người, quyền dân tộc, về nguyên tắc “chủ quyền nhân dân” trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ phong kiến chuyên chế hướng con người vươn tới các giá trị dân chủ, giá trị nhân văn cao cả về tự do, bình đẳng, bác ái.
Các bản Tuyên ngôn khẳng định những quyền con người cơ bản nhất đó là quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền tư hữu tài sản. Đó là “quyền tự nhiên, không thể chuyển nhượng và bất khả xâm phạm của mỗi con người”(1).
Trong bản Tuyên ngôn độc lập nước Mỹ, tác giả Thomas Jefferson khẳng định các nước thuộc địa phải có quyền là quốc gia tự do và độc lập và từ việc xóa bỏ quyền thống trị của thực dân Anh, cuộc đấu tranh vì nền độc lập của các bang thuộc địa ở Bắc Mỹ cũng nhằm tới tranh đấu cho các quyền tự nhiên của riêng mỗi con người. Với những giá trị to lớn như vậy hai bản Tuyên ngôn đánh mốc dấu son trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Đó là bản Tuyên ngôn mang đậm giá trị nhân văn, nhân bản, là nền tảng để xây dựng các bản Hiến pháp dân chủ tiến bộ của nước Pháp, nước Mỹ sau đó.
Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nêu rõ: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”(2).
Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945 của Việt Nam, từ những dòng đầu tiên, Hồ Chí Minh đã trích dẫn những câu nổi tiếng nhất trong hai bản Tuyên ngôn lịch sử đó với thái độ rất trân trọng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”. Ở đây, Hồ Chí Minh đã xuất phát từ những giá trị nhân văn cao cả, mang tính phổ quát toàn nhân loại làm cơ sở, mục tiêu cho cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Từ đó, Người khẳng định cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam cũng là nhằm thực hiện những quyền chính đáng, thiêng liêng không ai có thể xâm phạm, là sự tiếp nối của lá cờ giải phóng dân tộc, giải phóng con người mà các cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ đã giương cao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự kế thừa và mở rộng, phát triển vượt bậc những giá trị của các bản Tuyên ngôn trước đó trong thời đại mới. Trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, nguyên bản câu “tất cả mọi người” là “tất cả đàn ông” (All men). Nguyên bản của câu đó là đặt trong bối cảnh nước Mỹ những năm cuối thế kỉ XVIII khi chế độ nô lệ còn tồn tại, sự phân biệt và kỳ thị chủng tộc rất nặng nề, những người đàn ông có quyền mà Tuyên ngôn đề cập đến chỉ là những người đàn ông da trắng. Như vậy, các quyền cơ bản của con người, quyền vốn có ấy lại không dành cho tất cả mọi người, mà chỉ dành cho đàn ông da trắng. Còn với Hồ Chí Minh, Người khẳng định một cách rõ ràng, quyền là dành cho “tất cả mọi người”, không phân biệt địa vị, thành phần, tôn giáo, giới tính, sắc tộc. Đó là sự mở rộng tuyệt đối, đem lại những giá trị to lớn và phù hợp với sự phát triển tiến bộ của nhân loại.
Cũng từ việc khẳng định đạo lý và chính nghĩa của nhân loại, Hồ Chí Minh đã vạch trần bộ mặt giả dối, bản chất tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. Trong Tuyên ngôn độc lập, Người đã khái quát một cách sâu sắc tội ác của thực dân Pháp trong gần 100 năm cai trị ở đất nước ta trên tất cả các mặt, đặc biệt là việc chà đạp, tước đoạt quyền các quyền tự nhiên của con người, của dân tộc. Và từ đó, Người khẳng định: trong thời đại mới, không chỉ chế độ phong kiến chuyên chế mà chủ nghĩa thực dân với bản chất tàn bạo của nó cần được xóa bỏ, để bảo vệ quyền và nhân phẩm của con người. Khi còn chủ nghĩa thực dân, còn tình trạng dân tộc này áp bức, nô dịch dân tộc khác thì chắc chắn quyền con người ở các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc bị chà đạp, không được ghi nhận và thực hiện.
Một điểm đáng chú ý nữa là từ quyền của con người, Hồ Chí Minh đã suy rộng ra quyền dân tộc “các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”(3). Từ quyền con người, Người suy rộng ra quyền dân tộc cũng là quyền tự nhiên, thiêng liêng “là lẽ phải không ai chối cãi được”(4). Nếu như trong bản Tuyên ngôn của nước Mỹ đã đề cập đến cả quyền con người, quyền dân tộc, thì đến bản Tuyên ngôn của Việt Nam đã gắn kết hai phạm trù pháp lý cơ bản này trong mối liên hệ biện chứng, chặt chẽ với nhau. Dân tộc độc lập là điều kiện tiên quyết để bảo đảm quyền con người và ngược lại thực hiện quyền con người chính là phát huy những giá trị cao cả và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc. Quyền con người cao nhất chính là được sống trong đất nước tự do, là công dân của một nước độc lập.
Học xong "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh , liên hệ bài "Sông núi nước Nam" của Lý thường kiệt , anh chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ nên lên suy nghĩ của mình về truyền thống yêu nước quật cường của nhân dân ta
Câu trả lời của bạn
t
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *