Bài học Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên giúp các em cảm nhận được khát vọng và niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng chính là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cho sự sáng tạo nghệ thuật, cho hồn thơ của mình. Thấy được những nét đặc sắc của của bài thơ, liên tưởng phong phú, bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng triết lí. Thông qua bài học, DapAnHay chúc các em có thêm nhiều tiết học hiệu quả và hấp dẫn hơn tại lớp.
⇒ “Tiếng hát con tàu”: Là tiếng hát của một tâm hồn tràn ngập niềm tin vào lí tưởng, vào cuộc đời với khát vọng ra đi.
⇒ Tác giả kêu gọi mọi người cũng chính là tự nói với lòng mình, thể hiện nhận thức mới tiến bộ của người nghệ sĩ.
⇒ Gợi lên một cách thành kính, đầy ân tình về những kỉ niệm thiêng liêng đẹp đẽ ở Tây Bắc trong những năm kháng chiến gian khổ.
Phân tích bốn câu thơ đề từ trong bài “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên.
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu
Gợi ý làm bài:
a. Mở bài
b. Thân bài
c. Kết luận
Bài thơ với hình ảnh con tàu là một hình ảnh là ẩn dụ nghệ thuật có ý nghĩa tượng trưng cho ước mơ, khát vọng vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn của nhân vật trữ tình. Nhà thơ đã khéo léo ví von tâm hồn mình như một con tàu đang mở hết tốc lực về với nhân dân, đất nước. Để hiểu hơn về bài thơ, các em có thể tham khảo thêm bài soạn tại đây: Bài soạn Tiếng hát con tàu.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Cảm hứng bao trùm trong bài thơ Tiếng hát con tàu là lòng biết ơn và hiềm hạnh phúc trong sự gắn bó với cuộc sống, với nhân dân và đất nước của một tâm hồn đã từ thung lũng đau thương ra cảnh đồng vui. Con tàu tâm tưởng chở đầy ước mơ, khát vọng đang băng băng tới những vùng đất xa xôi của Tổ quốc, đồng thời cũng là mảnh đất mỡ màu nuôi dưỡng hồn thơ, hứa hẹn những mùa vàng bội thu trong một tương lai không xa. Để có thể viết hoàn chỉnh một bài văn phân tích về bài thơ, các em có thể tham khảo một số abif văn mẫu dưới đây:
- Phân tích khổ thơ 5 trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
- Phân tích khổ thơ 6, 7, 8, 9 trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
- Phân tích khổ thơ đề từ bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
- Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu của nhà thơ Chế Lan Viên
- Bình giảng đoạn thơ trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân qua khổ thơ thứ 5:
- Những hình ảnh vừa có vẻ đẹp thơ mộng, mượt mà vừa biểu tượng cho quy luật tất yếu của tự nhiên: nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa.
- Vừa có sự hoà hợp giữa nhu cầu, khát vọng của bản thân với hiện thực: trẻ thơ đói lòng gặp sữa, nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
⇒ Sự trở về với nhân dân là niềm hạnh phúc lớn lao của tác giả: trở về để được tắm mát, để tâm hồn được hồi sinh, tìm thấy ý nghĩa sự tồn tại của cuộc đời mình, được chăm sóc, vỗ về, an ủi. Những hình ảnh so sánh vừa gần gũi có vẻ đẹp thơ mộng mượt mà, vừa có sự hoà hợp giữa nhu cầu, khát vọng của bản thân với hiện thực đã nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với nhân dân.
Câu trả lời của bạn
- Đó là người anh du kích với chiếc áo nâu, đứa em liên lạc linh hoạt, dũng cảm, người mẹ nuôi quân giàu đức hi sinh, cô gái xung phong với vắt xôi nuôi quân giấu giữa rừng ⇒ sự gắn bó và niềm biết ơn của tác giả.
- Những điệp ngữ con nhớ anh con, con nhớ em con, con nhớ mế ... làm đoạn thơ chồng chất kỉ niệm được gợi ra từ hoài niệm về nhân dân của nhà thơ. → Cách xưng hô của chủ thể trữ tình bộc lộ một tình cảm chân thành, ruột thịt với những con người đã từng gắn bó mật thiết với mình trong những năm kháng chiến.
- Nhóm từ chỉ thời gian vĩnh hằng, từ xưng hô nói lên mối quan hệ gắn bó, gần gũi.
- Đoạn thơ có những câu mang tính triết lí:
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn
→ bình thường khi ta ở mảnh đất ấy chỉ là chốn trú thân. Khi rời xa mới nhận ra nơi ấy đã lưu giữ một phần tâm hồn.
- Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương →Tình yêu có khả năng gắn kết những tâm hồn xa lạ.
⇒ Cuộc gặp gỡ giữa tác giả và nhân dân đã được viết bằng những dòng thơ đầy gắn bó, nặng biết ơn. Đó không phải là cuộc gặp gỡ đơn thuần mà là cuộc hội ngộ trong hạnh phúc. Niềm vui sướng, nỗi hạnh phúc dâng trào bất tận trở thành tiếng ca reo vui, tiếng lòng phấn khởi, tiếng đập náo nức trong lời thơ, câu chữ. Qua đó khơi nguồn cho tinh thần trách nhiệm đối với Tây Bắc, với Tổ quốc.
Câu trả lời của bạn
- Tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của đời sống trở thành động lực bên trong làm nhà thơ khao khát, bồn chồn: mắt ta thèm, tai ta nhớ, mắt ta nhớ, lòng ta cũng như tàu...
- Những hình ảnh có tính biểu tượng và ẩn dụ chỉ cuộc sống lớn của nhân dân... thành lời thôi thúc, mời gọi lên đường xây dựng Tây Bắc, xây dựng Tổ quốc.
- Âm hưởng đoạn thơ dồi dào lôi cuốn.
- Khổ thơ cuối với nhiều hình ảnh thơ mộng, lãng mạn, mang ý nghĩa biểu tượng bộc lộ niềm vui sướng được trở về với Tây Bắc được hòa mình với cuộc sống của nhân dân.
→ Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.
Câu trả lời của bạn
- Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí:
Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hoá tâm hồn!
+ Tác giả đi từ những hình ảnh, cảm xúc cụ thể dẫn tới những suy ngẫm triết luận.
+ Những bản làng, núi đèo ẩn hiện ẩn hiện trong sương mờ, mây phủ, gợi lên những miền đất mà trong đời chúng ta đã từng qua, làm sống dậy trong lòng ta vô vàn kỉ niệm.
→ Chính những kỉ niệm ấy đã nuôi dưỡng, bồi đắp làm phong phú tâm hồn ta.
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương.
+ Những hình ảnh so sánh sinh động, gần gũi khiến ta thấy tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu đôi lứa mà còn là những tình cảm sâu nặng đối với quê hương đất nước.
+ Chính tình yêu đã biến những miền đất xa lạ trở thành thân thương như chính quê hương ta, hoá thành tâm hồn ta.
→ Chất triết lí trong thơ Chế Lan Viên được rút ra từ quy luật tình cảm nên không khô khan mà rất tự nhiên, sâu sắc.
Câu trả lời của bạn
Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên:
- Hình ảnh thị giác do quan sát được trong đời sống thực: bản sương giăng, đèo mây phủ, chim rừng lông trở biếc...
- Hình ảnh được miêu tả cụ thể, chi tiết: Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách...
- Hình ảnh thực nhưng lại giàu sức gợi: Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc...
- Hình ảnh mang tính biểu tượng: con tàu, vầng trăng, Tây Bắc, suối lớn mùa xuân...
→ Nhà thơ đã sáng tạo một hệ thống hình ảnh mới lạ đa dạng, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng so sánh bất ngờ.
⇒ Chế Lan Viên thường có thói quen thiết kế những hình ảnh độc đáo, mới lạ, xâu chuỗi, liên kết với nhau bằng những liên tưởng bất ngờ, có chiều sâu trí tuệ. Khiến lời thơ có nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, giàu chất trí tuệ, bộc lộ cách thể hiện riêng tài hoa, độc đáo, tạo ấn tượng thẩm mĩ cho người đọc.
Câu trả lời của bạn
Nhà thơ Chế Lan Viên quê ở tại xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Câu trả lời của bạn
Chế Lan Viên tên thật là Phan Ngọc Hoan (1920 – 1989)
Câu trả lời của bạn
Sau khi tốt nghiệp trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền trung.
Câu trả lời của bạn
Chế Lan Viên tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.
Câu trả lời của bạn
- Sau năm 1975, Chế Lan Viên vào sống ở thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học.
Câu trả lời của bạn
Con đường thơ của Chế Lan Viên “trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ”, có một thời gian dài im lặng (1945 – 1958).
Câu trả lời của bạn
Trước cách mạnh tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa “Trường thơ loạn: kinh dị, thần bí, bế tắc của thời”.
Câu trả lời của bạn
Trong thời kì 1960 – 1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.
Câu trả lời của bạn
Phong cách thơ của Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng, triết lí. Chất suy tưởng triết lý mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tác bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa. Khai thác triệt để các tương quan đối lập. Và nổi bật nhất là năng lực sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo, nhiều ý nghĩa biểu tượng.
Câu trả lời của bạn
Tiếng hát con tàu in trong tập “Ánh sáng và phù sa ”.
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh sáng tác: Nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc những năm 1958 – 1960.
Câu trả lời của bạn
Bố cục:
- Đoạn 1 (khổ 1, 2): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường
- Đoạn 2 (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng về với nhân dân
- Đoạn 3 (còn lại): khúc hát lên đường
Câu trả lời của bạn
Con tàu: thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc. Hình ảnh “con tàu” biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng về với nhân dân, hòa nhập với cuộc sống lớn của đất nước.
Câu trả lời của bạn
Tây Bắc:
- Nghĩa đen: Mảnh đất miền tây Bắc Bộ của nước ta.
- Nghĩa biểu tượng: Cuộc sống rộng lớn và những miền đất xa xôi còn nhiều khó khăn của Tổ quốc.
Câu trả lời của bạn
- Ý nghĩa nhan đề: “Tiếng hát con tàu ” là tiếng hát say mê, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ”.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *