Bài học hôm nay sẽ giúp các em cảm nhận được tâm trạng của nhân vật trữ tình và khát vọng của nhà thơ. Đồng thời cũng giúp các em thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm Hồ Xuân Hương với những từ ngữ, hình ảnh giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. Mời các em đến với bài thơ Tự Tình!
"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non."
⇒ Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình
"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn."
→ Tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn
⇒ Xót xa, cay đắng cho duyên phận dang dở, lỡ làng
" Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn."
⇒ Ý thức về hạnh phúc, tình duyên
" Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con!"
→ Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Tác giả cảm nhận sự chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót xa, tiếc nuối.
→ Câu thơ là cảnh ngộ và là tâm trạng bi kịch của nữ sĩ: càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mỏng manh ⇒ nỗi ngao ngán về số phận và thực tại phũ phàng, tình duyên lận đận
Đề: Phân tích bài thơ Tự Tình 2 của Hồ Xuân Hương
Gợi ý làm bài
a. Mở bài:
b. Thân bài:
⇒ đau đớn, xót xa trước tình cảnh của bản thân
⇒ Sự dang dở, bẽ bàng của duyên phận ⇒ xót xa, cay đắng
⇒ Tâm hồn đầy sức sống, cõi lòng nhiều khát khao của Xuân Hương.
⇒ Một nỗi buồn chán và thất vọng...
c. kết bài:
Tự tình II nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ là tiếng lòng của tác giả trước duyên phận hẩm hiu. Để nắm được những nội dung và nghệ thuật của bài thơ, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Tự tình.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Bài thơ Tự tình là nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân Hương. Đó là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công. Là một bài thơ hay, Tự tình được khám phá với nhiều dạng đề, các em có thể tham khảo dưới đây:
- So sánh hình tượng người phụ nữ qua hai bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương và bài Thương vợ của Trần Tế Xương
- Lập dàn ý phân tích tâm sự tình yêu của hai tác giả nữ trong bài Tự tình II - Hồ Xuân Hương và bài Sóng - Xuân Quỳnh.
- Lập dàn ý phân tích 4 câu thơ đầu trong bài Tự tình II của Hồ Xuân Hương
- Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua Tự tình II của Hồ Xuân Hương
- Phân tích bài thơ Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương
-- Mod Ngữ văn 11 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nổi bật trong sáng tác thơ của Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
Câu trả lời của bạn
Câu thơ sử dụng phép đảo ngữ như cố tình khoét sâu thêm vào cái sự bẽ bàng của tâm trạng.
Câu trả lời của bạn
Giá trị nghệ thuật bài thơ Tự tình II : Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc…
Câu trả lời của bạn
Từ “xuân” vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa tuổi xuân. Với thiên nhiên, xuân đi rổi xuân lại nhưng với con người, tuổi xuân đã qua không bao giờ trở lại. Đó chính là cái gốc sâu xa của sự chán ngán.
Câu trả lời của bạn
Nghệ thuật đảo ngữ kết hợp với việc sử dụng các động từ mạnh (xiên, đâm) đã làm nổi bật sự phẫn uất của đá, của rêu cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng mãnh liệt với tạp hóa.
Câu trả lời của bạn
- Đúng
“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”
- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận dường như cũng mang cả nỗi niềm phẫn uất của con người. Những sinh vật nhỏ bé như đám rêu kia mà vẫn không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên: rêu phải mọc “xiên ngang mặt đất”, đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để “đâm toạc chân mây”.
⇒ Sự phản kháng.
Câu trả lời của bạn
Câu thơ không hẳn chỉ có nỗi đau, mà còn thể hiện bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bản lĩnh ấy thể hiện ngay trong chữ “trơ” như là một sự thách thức vậy. Từ “trơ” kết hợp với “nước non” thể hiện sự bền gan, sự thách đố.
Câu trả lời của bạn
Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi:
Mảnh tình san sẻ tí con con!
- "Ngán" là chán ngán, là ngán ngẩm. Xuân Hương ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo bởi xuân đi rồi xuân lại lại, tạo hoá đang chơi một vòng quay nhàm chán như chính chuyện duyên tình của con người.
- Từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa chỉ tuổi xuân. Với thiên nhiên, xuân đi rồi xuân lại nhưng với con người thì tuổi xuân đã qua không bao giờ trở lại. Hai từ "lại" trong cụm từ "xuân đi xuân lại lại" cũng mang hai nghĩa khác nhau. Từ "lại" thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ "lại" thứ hai nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi, đó là cái gốc sâu xa của sự chán ngán.
- Trong câu thơ cuối, nghệ thuật tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn: mảnh tình - san sẻ - tí - con con. Mảnh tình - vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải "san sẻ" thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp. Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải là xa lạ.
Câu trả lời của bạn
- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận dường như cũng mang cả nỗi niềm phẫn uất của con người:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
- Những sinh vật bé nhỏ như đám rêu kia mà vẫn không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên: Rêu phải mọc "xiên ngang mặt đất", đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để "đâm toạc chân mây".
- Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ càng làm nổi bật sự phẫn uất của đá, của rêu và cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Cùng với biện pháp đảo ngữ là sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) thể hiện rất rõ sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.
- Câu thơ cựa động căng đầy sức sống. Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng quyết liệt với tạo hoá. Có thể nói, trong hoàn cảnh bi thảm nhất, thơ Hồ Xuân Hương vẫn ẩn chứa mạnh mẽ một sức sống, một khát khao.
Câu trả lời của bạn
- Bài thơ mở ra bằng một hoàn cảnh tâm trạng khá đặc trưng:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
+ Thời gian: Đêm khuya
+ Không gian: trống trải, mênh mông, văng vẳng tiếng trống cầm canh.
=> Câu thơ đầu của bài thơ đã gợi buồn. Cái buồn gợi ra từ sự tĩnh lặng của đêm khuya. Tiếng trống không gần (văng vẳng) mà vẫn nghe thấy cái nhịp vội vàng, gấp gáp, ấy là vì tiếng trống gợi bước đi của thời gian, gợi sự tàn phá và nó là tiếng trống được cảm nhận bằng tâm trạng. Chính vì thế mà trong cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh ta như nghe thấy cả bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Câu thơ thứ hai gợi cảm nhận vé sự bẽ bàng của thân phận một cách dữ dội hơn:
+ Phép đảo ngữ như cố tình khoét sâu thêm vào cái sự bẽ bàng của tâm trạng. "Trơ" là tủi hổ, là chai lì, không còn cảm giác. Thêm vào đó, hai chữ "hồng nhan" (chỉ dung nhan người thiếu nữ) lại đi với từ "cái" thật là rẻ rúng, mỉa mai. Cái "hồng nhan" trơ với nước non đúng là không chỉ gợi sự dãi dầu mà đậm hơn có lẽ là ở sự cay đắng. Câu thơ chỉ nói đến hồng nhan mà lại gợi ra cả sự bạc phận của chủ thể trữ tình. Nhịp câu thơ 1/3/3 cũng như vậy, cứ chì chiết, càng khơi sâu vào sự bẽ bàng khôn tả.
+ Tuy nhiên câu thơ không hẳn chỉ có nỗi đau, mà nó còn thể hiện cả bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bản lĩnh ấy thể hiện ở ngay trong chữ "trơ" như là một sự thách thức vậy. Từ "trơ" kết hợp với "nước non" thể hiện sự bền gan, sự thách đố. Nó gợi cho ta nghĩ đến mộl câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan trong bài Thăng Long thành hoài cổ ("Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt").
- Nếu hai câu để làm nhiệm vụ dẫn dắt người đọc vào hoàn cảnh tâm trạng thì hai câu thực nói rõ hơn thực cảnh và thực tình của Hồ Xuân Hương:
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trâng bóng xế khuyết chưa tròn.
- Cảnh tình Xuân Hương thể hiện qua hình tượng chứa đựng hai lần bi kịch: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn "khuyết chưa tròn". Cùng đó là với Xuân Hương, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu chỉ càng gợi thêm sự cô đơn và cái bẽ bàng của phận hẩm duyên. Cụm từ "say lại tỉnh" gợi lên cái vòng luẩn quẩn, tình duyên trở thành một trò đùa của con tạo.
Câu trả lời của bạn
Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
Câu trả lời của bạn
- Nghệ thuật tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí – con con. Mảnh tình vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp hơn.
⇒ Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải xa lạ.
Câu trả lời của bạn
- Giống nhau:
+ Thể thơ: Thơ Nôm đường luật
+ Hai bài thơ đều cùng bộc lộ một tâm trạng: Nỗi buồn tủi, xót xa và phẫn uất trước cảnh duyên phận hẩm hiu.
+ Về mặt hình thức, cả hai bài thơ cùng cho thấy tài năng sử dụng tiếng Việt sắc sảo, tài hoa của Hồ Xuân Hương, nhất là khả năng sử dụng độc đáo các định ngữ và bổ ngữ như: mõ thảm, chuông sầu, tiếng rền rĩ, duyên mõm mồm, già tom ( Tự tình, bài I), xiên ngang, đâm toạc (Tự tình, bài II). Hồ Xuân Hương cũng rất thành công khi sử dụng một cách điêu luyện các biện pháp nghệ thuật như: đảo ngữ, tăng tiến,...
- Khác nhau:
+ Cảm xúc trong Tự tình I là nỗi niềm của nhà thơ trước duyên phận hẩm hiu, nhiều mất mát, trước lẽ đời đầy nghịch cảnh, đồng thời là sự vươn lên của chính bản thân, thách đố lại duyên phận.
+ Còn ở Tự tình II, cũng là sự thể hiện của bi kịch duyên phận muôn màng, cố gắng vươn lên nhưng cuối cùng cũng không thoát được bi kịch. Chính vì thế bi kịch như được nhân lên, phẫn uất hơn. Sự khác nhau đó chính là do cảm xúc chủ đạo trong từng bài thơ.
Câu trả lời của bạn
- Bi kịch trong bài thơ là bi kịch của tuổi xuân, của duyên phận. Xuân đi rồi xuân đến, thời gian của thiên nhiên, của trời đất cứ tuần hoàn mà tuổi xuân của con người cứ mãi qua đi không trở lại. Trong hoàn cảnh ấy, sự nhỡ nhàng, sự dở dang của duyên tình càng làm tăng thêm sự xót xa. Rơi vào hoàn cảnh ấy, với nhiều người có thể không tránh khỏi sự tuyệt vọng, thậm chí phó mặc, buông xuôi.
- Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của con tạo. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.
Câu trả lời của bạn
⇒ Ý thức về hạnh phúc, tình duyên.
Câu trả lời của bạn
Cụm từ "say lại tỉnh": gợi lên vòng tình duyên quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận
=> Tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn
- Nghệ thuật: phép đối
⇒ Xót xa, cay đắng cho duyên phận dang dở, lỡ làng
Câu trả lời của bạn
- Thời gian: Đêm khuya => thời điểm nửa đêm về sáng, là khoảng thời gian con người đối diện với chính mình với những suy tư, trăn trở.
- Không gian: tĩnh mịch, vắng lặng, quạnh hiu với âm thanh "văng vẳng" của tiếng "trống canh"
- Từ "dồn": Nhịp điệu gấp gáp, hối hả => bước đi của thời gian: Đó cũng chính là tâm trạng rối bời, vừa lo âu vừa buồn bã của con người ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đời người
- Từ "trơ":
Từ "hồng nhan" đặt bên cạnh từ "cái" → sự rẻ rúng, mỉa mai.
⇒ Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
a. Mở bài:
b. Thân bài:
- Bài thơ thể hiện nỗi buồn và tâm sự của nhà thơ về số phận lẻ loi của mình và niềm khát khao được hạnh phúc, được quân tử yêu thương.
Hai câu đề:
"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non"
Hai câu thực:
"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn"
Hai câu luận:
"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn"
Hai câu kết:
"Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con."
c. Kết bài:
Câu trả lời của bạn
a. Mở bài:
b. Thân bài:
- Khái quát về nội dung bài thơ.
- Phân tích bài thơ theo cấu trúc: Đề - thực - luận - kểt
+ Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân Hương được gợi lên từ giữa đêm khuya: "Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/Trơ cái hồng nhan với nước non".
⇒ Đau đớn, xót xa trước tình cảnh của bản thân.
+ Hai câu thực: Thể hiện rõ thực cảnh và thực tình của tác giả: "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh/ Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn"
⇒ Sự dang dở, bẽ bàng của duyên phận ⇒ xót xa, cay đắng
+ Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất và khát khao mãnh liệt: "Xiên ngang mặt đất rêu từng đám /Đâm toạc chân mây đá mấy hòn".
⇒ Tâm hồn đầy sức sống, cõi lòng nhiều khát khao của Xuân Hương.
+ Hai câu kết: Thể hiện tâm trạng chán chường, buồn tủi: "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại/ Mảnh tình san sẻ tí con con."
⇒ Một nỗi buồn chán và thất vọng...
c. Kết bài:
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *