Bài học hôm nay sẽ giúp các em cảm nhận được tâm trạng của nhân vật trữ tình và khát vọng của nhà thơ. Đồng thời cũng giúp các em thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm Hồ Xuân Hương với những từ ngữ, hình ảnh giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. Mời các em đến với bài thơ Tự Tình!
"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non."
⇒ Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình
"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn."
→ Tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn
⇒ Xót xa, cay đắng cho duyên phận dang dở, lỡ làng
" Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn."
⇒ Ý thức về hạnh phúc, tình duyên
" Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con!"
→ Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Tác giả cảm nhận sự chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót xa, tiếc nuối.
→ Câu thơ là cảnh ngộ và là tâm trạng bi kịch của nữ sĩ: càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mỏng manh ⇒ nỗi ngao ngán về số phận và thực tại phũ phàng, tình duyên lận đận
Đề: Phân tích bài thơ Tự Tình 2 của Hồ Xuân Hương
Gợi ý làm bài
a. Mở bài:
b. Thân bài:
⇒ đau đớn, xót xa trước tình cảnh của bản thân
⇒ Sự dang dở, bẽ bàng của duyên phận ⇒ xót xa, cay đắng
⇒ Tâm hồn đầy sức sống, cõi lòng nhiều khát khao của Xuân Hương.
⇒ Một nỗi buồn chán và thất vọng...
c. kết bài:
Tự tình II nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ là tiếng lòng của tác giả trước duyên phận hẩm hiu. Để nắm được những nội dung và nghệ thuật của bài thơ, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Tự tình.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Bài thơ Tự tình là nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân Hương. Đó là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công. Là một bài thơ hay, Tự tình được khám phá với nhiều dạng đề, các em có thể tham khảo dưới đây:
- So sánh hình tượng người phụ nữ qua hai bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương và bài Thương vợ của Trần Tế Xương
- Lập dàn ý phân tích tâm sự tình yêu của hai tác giả nữ trong bài Tự tình II - Hồ Xuân Hương và bài Sóng - Xuân Quỳnh.
- Lập dàn ý phân tích 4 câu thơ đầu trong bài Tự tình II của Hồ Xuân Hương
- Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua Tự tình II của Hồ Xuân Hương
- Phân tích bài thơ Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương
-- Mod Ngữ văn 11 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Tên một số tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ mà em đã học là: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều).
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa nhan đề của bài thơ là:
+ Tự tình có nghĩa là bộc lộ tâm tình, tâm tình ở đây không phải che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô đơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.
+ Bài thơ là nỗi tự tình của riêng Xuân Hương nhưng cũng là nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi.
Câu trả lời của bạn
Dàn ý
a, Mở bài :
- Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương trong đó nhấn mạnh ý bà chúa thơ Nôm
- Tiêu biểu cho tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc là bài thơ Tự tình II, nội dung bài thơ, nhấn mạnh nghệ thuật bài thơ
- Trích dẫn bài thơ
b, Thân bài
Phân tích bài thơ để thấy tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc được biểu hiện qua một số khía cạnh sau :
- Thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt
- Sử dụng các từ ngữ thuần Việt tài tình : trơ, xiên ngang, đâm toạc; từ ngữ giàu cảm xúc, biểu cảm, từ đa nghĩa, từ láy : văng vẳng, chén rượu hương đưa, xế, chưa tròn, xuân
- Hình ảnh giản dị mà tinh tế, giàu sức biểu cảm, táo bạo
- Sử dụng các biện pháp đảo trật tự cú pháp (câu 2, 5,6)
( Trong quá trình phân ttích, hs liên hệ cách sử dụng từ ngữ trong bài Tự tình I : bom, cốc, om, mõm mòm, tom)
c, Kết bài
- Tóm lược nội dung đã trình bày
- Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ thuần Việt tài tình
* Đề 2
Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II
a, Mở bài
- Giới thiệu tác giả, bài thơ Tự tình II
- Nội dung bài thơ : tâm sự của nhà thơ vừa đau buồn, phẫn uất, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Khát vọng sống, hạnh phúc lứa đôi được thể hiện qua tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương
- Trích dẫn bài thơ
b, Thân bài
Phân tích bài thơ từ nghệ thuật tới nội dung của bài thơ để thấy tâm sự của Hồ Xuân Hương theo kết cấu đề, thực, luận, kết
- Hai câu đề : Nỗi buồn khổ của nvtt trong hoàn cảnh đêm khuya về đường duyên phận. Thời gian trôi qua, ngồi đối diện với thời gian càng ngậm ngùi, xót xa, cay đắng cho nhan sắc của mình; tả cảnh để nói tình; biện pháp đảo ngữ câu 2, đối lập cái hồng nhan với nước non
- Hai câu thực : mượn rượu giải sầu nhưng tỉnh ra càng chua chát, đau khổ; vầng trăng chưa tròn cũng đồng nghĩa với hp của nvtt chưa trọn vẹn
- Hai câu luận : Hình tượng thiên nhiên mạnh mẽ, chuyển động hay là sức phản kháng mạnh mẽ, bướng bỉnh của nvtt không chịu chấp nhận hòan cảnh; hai câu thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hp lứa đôi, cá tính mạnh mẽ của HXH.
- Hai câu kết : cố gắng vươn lên giành lấy hp nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch tình duyên. Nghệ thuật tăng tiến, biện pháp ẩn dụ càng đẩy nỗi đau của nvtt lên cao hơn.
c, Kết bài
- Khái quát lại vấn đề hoặc trình bày những suy nghĩ của bản thân về tâm sự của nhà thơ
- Liên hệ bài Tự tình I
- Hình ảnh Thúy Kiều, Tiểu Thanh và số phận cảu người phụ nữ trong xhpk
Câu trả lời của bạn
Từ Hán Việt trong bài thơ là: hồng nhan.
Câu trả lời của bạn
Từ xuân trong hai câu thơ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại có nghĩa là:
- Từ (xuân lại lại): mùa xuân của trời đất;
- Từ (xuân đi) chỉ tuổi xuân, tuổi trẻ của người con gái.
Câu trả lời của bạn
Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong 2 câu đầu của bài thơ là: Biện pháp tu từ đảo ngữ (trơ cái hồng nhan…).
- Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là: lột tả được thái độ buồn, chán và bực dọc của nhân vật trữ tình.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Các bạn cho mình hỏi đề tài của bài thơ Tự tình 2 là gì ạ? Đề tài chứ hông phải chủ đề nha
Câu trả lời của bạn
lập dàn ý ngắn gọn phân tích vẽ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự Tình 2
help meee <33
Câu trả lời của bạn
Qua số phận người phụ nữ trong Tự tình II của Hồ Xuân Hương, anh/chị có suy nghĩ gì về cuộc sống, vai trò của người phụ nữ trong xã hội ngày nay.(3 điểm)
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
I. Mở bài: Giới thiệu về bài Tự tình 2
Ví dụ:
Hồ Xuân Hương là một người phụ nữ xinh đẹp, giỏi giang nhưng lại có tình duyên lận đận. Chính vì những lận đận trong cuộc sống và tình duyên mà bà thấu hiểu nên số phận của phụ nữ thời bấy giờ. Nhờ vào sự thấu hiểu đó mà bà đã sáng tác những tác phẩm vô cùng đặc sắc thể hiện được thân phận người phụ nữ. Một trong những tác phẩm đặc sắc của bà thể hiện đặc sắc thân phận người phụ nữ là Tự tình 2. Bài thơ nói lên tâm trạng của Hồ Xuân Hương thể hiện nỗi cô đơn, buồn bã trước cuộc đời.
II. Thân bài: phân tích bài thơ Tự tình 2
1. Hai câu đề “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non.”
2. Hai câu thực “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
3. Hai câu luận “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám. Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”
4. Hai câu kết “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con!”
III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về bài thơ Tự tình 2
Câu trả lời của bạn
Đã có rất nhiều nhà văn, nhà thơ viết về hình tượng người phụ nữ, tuy nhiên mỗi người lại có cách cảm nhận, tái hiện rất riêng về hình tượng ấy. Nếu Nguyễn Du cảm thương cho số phận người phụ nữ "tài hoa bạc mệnh", Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm thương cho số phận người chinh phụ trong các cuộc chiến tranh thời phong kiến thì Hồ Xuân Hương lại khóc thương cho những người phụ nữ có số phận hẩm hiu. Đọc Tự tình II của Hồ Xuân Hương sẽ giúp chúng ta cảm nhận sâu sắc điều đó đặc biệt là tâm sự, những cung bậc, sắc thái cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Hai câu thơ mở đầu bài thơ đã diễn tả sâu sắc nỗi buồn, nỗi cô đơn, trống vắng đến tột cùng và cả sự bẽ bàng, tủi hổ trước số phận, cảnh ngộ của mình.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Đêm đã về khuya ấy vậy mà nhân vật trữ tình vẫn thức bởi lẽ trong lòng bà đang chất chứa biết bao nỗi muộn phiền, bao niềm suy tư, trăn trở. "Đêm khuya" có lẽ không đơn thuần là thời gian thực mà đó còn là thời gian nghệ thuật bởi đấy là thời gian mọi vật, mọi người đang chìm sâu vào giấc ngủ tĩnh mịch đến lạ lùng. Và cũng chính thời gian ấy đã khiến con người suy nghĩ về tất cả mọi thứ xung quanh mình, sống thật nhất với cõi lòng mình để từ đó làm bật nổi, tô đậm cái cô đơn, trống trải trong lòng nhân vật trữ tình. Giữa cái tĩnh mịch của đêm khuya, cái mênh mông của "non nước", nhân vật trữ tình một mình lắng nghe tiếng trống canh "văng vẳng" từ chòi xa vọng lại. Tiếng trống từ xa vọng lại, "dồn" lại hay chính nhịp bước của thời gian đang trôi hoài, trôi mãi và tuổi xuân, "cái hồng nhan" của nhân vật trữ tình cũng theo bước thời gian mà trôi đi mất. Tác giả Hồ Xuân Hương đã thật sự tài năng khi đặt "cái hồng nhan" vào trong sự đối lập với "non nước". Đồng thời, với việc sử dụng phép đảo ngữ "trơ cái hồng nhan" càng tô đậm nỗi bẽ bàng, tủi hổ của người phụ nữ.
Nếu hai câu mở đầu bài thơ, nhân vật trữ tình bộc lộ nỗi cô đơn, trống trải và sự bẽ bàng thì hai câu thực lại bộc lộ sự xót xa, bẽ bàng, chán nản của nhân vật trữ tình.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Hai câu thơ với việc sử dụng rất tài tình cụm từ "say lại tỉnh", "khuyết chưa tròn" đã tô đậm bi kịch về thân phận của người phụ nữ với tình duyên lỡ dở. Người phụ nữ ấy mượn rượu để giải sầu, muốn say để có thể quên đi hết bao nỗi buồn thương, tiếc nuối, bao nỗi cô đơn đang chất chứa trong lòng nhưng "say lại tỉnh", càng cố say lại càng nhận ra mình cô đơn hơn bao giờ hết. Thêm vào đó, với cách nói ẩn dụ "vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn" đã thể hiện một cách sâu sắc rằng tuổi xuân, thời son trẻ của người phụ nữ đã qua đi nhưng tình yêu, hạnh phúc vẫn chưa vẹn tròn, viên mãn. Những điều ấy đã thể hiện một cách chân thực và sâu sắc tình cảnh chua xót và bẽ bàng của nhân vật trữ tình.
Bẽ bàng, cô đơn song nhân vật trữ tình không âm thầm chịu đựng mà người phụ nữ còn thể hiện nỗi phẫn uất và tinh thần phản kháng trước "bi kịch duyên phận" và số phận hẩm hiu của mình. Nỗi niềm tâm sự ấy được nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương thể hiện rõ nét qua hai câu luận của bài thơ.
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hồn.
Với việc sử dụng nghệ thuật đảo ngữ cùng việc sử dụng hàng loạt các động từ mạnh "xiên ngang", "đâm toạc" đã làm nổi bật cái dữ dội, quyết liệt của sự phản kháng. Hai câu thơ như vẽ nên trước mắt người đọc một bức tranh thiên nhiên tiềm tàng sức sống dù bị nén xuống nhưng vẫn đang cố gắng vùng vẫy, cựa quậy vươn lên thật mạnh mẽ chứ nhất quyết không chịu đầu hàng số phận. Sự phản kháng, phẫn uất ấy của thiên nhiên hay phải chăng đó chính là sự phẫn uất, phản kháng của người phụ nữ trước số phận của mình. Đồng thời, hai câu thơ ấy đã thể hiện bản lĩnh, cá tính mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương - luôn tự tin, yêu đời và mạnh mẽ để vượt qua tất cả. Con người ấy dẫu đã phải trải qua nhiều bi kịch song vẫn cố gắng gượng với đời, vẫn phản ứng mạnh mẽ, cố gắng vượt qua tất cả dẫu biết rằng thực tại chua xót, bẽ bàng, tủi hổ vẫn mãi còn đó.
Nhưng có lẽ, dẫu có mạnh mẽ, dẫu có cố phản kháng, vùng vẫy, cố gắng như thế nào đi chăng nữa thì nhân vật trữ tình cũng không thể nào thoát ra được sự cô đơn, bẽ bàng nên đến cuối cùng đã khép lại bài thơ bằng một tiếng thở dài bất lực, buông xuôi và ngán ngẩm để chấp nhận tất cả.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
"Xuân đi xuân lại lại" chính là bước chuyển của thời gian, mùa xuân này đi mùa xuân khác sẽ lại tới song "mỗi năm mỗi tuổi như xuân đuổi đi" bởi vậy mùa xuân của đất trời trở lại cũng là lúc tuổi xuân của người phụ nữ đã mãi mãi mất đi. Chắc bởi vậy mà người phụ nữ cảm thấy "ngán". Một chữ "ngán" thôi nhưng cũng đã đủ diễn tả nỗi đau, sự ngán ngẩm, chán chường của người phụ nữ chán thì quá lứa, lỡ dở tình yêu và hạnh phúc. Tình yêu đã bị vỡ tan thành nhiều "mảnh" thế mà còn chua chát hơn khi lại "san sẻ tí con con". Có lẽ đến đây, nhân vật trữ tình đã thể hiện rõ nét nỗi đau đớn, sự ngán ngẩm và buông xuôi đầy bất lực của chính mình.
Câu trả lời của bạn
Người phụ nữ từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của rất nhiều nhà văn, nhà thơ. Nhắc đến những cây bút chuyên sáng tác về người phụ nữ, không thể không nhắc tới Hồ Xuân Hương. Trong khi tàng tác phẩm bà để lại cho văn học dân tộc, "Tự tình" chính là một phẩm tiêu biểu. Bài thơ chứa đựng nhiều cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình hay chính là tâm trạng người nữ sĩ. Đặc biệt là nỗi đau buồn tủi trước thân phận éo le của mình.
Mở đầu bài thơ, người đọc cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn tủi của nhân vật trữ tình:
"Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non"
Đêm khuya thanh vắng, người ta bắt đầu suy tư và tâm trạng. Nhân vật trữ tình ở đây cũng vậy. Màn đêm buông xuống, không gian tĩnh lặng, chỉ nghe thấy tiếng "trống canh" vọng lại từ xa. Thời gian lặng lẽ trôi qua, những cơn sóng cảm xúc dần cuộn xoáy khiến lòng người trăn trở, thao thức. "hồng nhan" thường được dùng để chỉ phụ nữ nói chung và những người con gái đẹp nói riêng. Trong câu thơ, nó là hình ảnh hoán dụ cho nhân vật trữ tình. "Hồng nhan" kết hợp nghệ thuật đảo từ "trơ" lên đầu câu thơ nhấn mạnh sự buồn tủi, cô đơn đến bẽ bàng của người phụ nữ.
Trước cuộc đời rộng lớn, người phụ nữ ấy nhận ra sự nhỏ bé, lẻ loi và thân phận éo le của mình. Tiếng trống canh vang vọng giữa đêm khuya chỉ càng sát muối thêm vào nỗi cô liêu, trống vắng trong cảnh vật và tâm trang buồn tủi trong tâm hồn người nữ sĩ.
Trong dòng cảm xúc ngổn ngang ấy, bà tìm đến rượu để quên sầu:
"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn."
Những tưởng bấy nhiêu chua xót đã khiến tâm hồn người phụ nữ chai sạn lại. Nhưng, bởi vì trái tim vẫn đập nên nỗi đau vẫn còn. Giống như người xưa thường mượn rượu giải sầu. Nữ sĩ cũng muốn mượn men say để quên đi hết thảy. Song càng uống càng tỉnh, càng càng cảm nhận thấm thía nỗi đau khổ của bản thân. Nỗi đau thân phận không mảy may xê dịch, ngược lại ngày càng quặn thắt.
Người nữ sĩ dời mắt ra xa kia để ngắm vầng trăng sáng, mong muốn kiếm tìm niềm vui nhỏ bé. Nhưng lại chẳng viên mãn. Trăng kia "khuyết chưa tròn" phải chăng cũng ngụ ý cho bi kịch và hạnh phúc không trọn vẹn của bà. Tuổi xuân đã dần qua đi mà hạnh phúc vẫn chưa tới bến đỗ.
Đau xót dồn nén dần chuyển hóa thành nỗi bi thương, phẫn uất và ý muốn đấu tranh:
"Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn"
Rêu trong câu thơ mang ngụ ý vô cùng sâu sa. Nó vốn chỉ là sinh vật yếu ớt, nhưng từng đám vẫn hiên ngang vươn mình xiên ngang mặt đất để đón ánh mặt trời. Đá cũng vậy, dù nhỏ bé so với bầu trời nhưng vẫn đua nhau đâm toạc chân mây, khẳng định sự hiện diện của mình. Nghệ thuật đảo ngữ trong câu thơ đã nhấn mạnh sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. Sự phản kháng, phẫn uất ấy của thiên nhiên phải chăng cũng chính là sự phẫn uất, phản kháng của người phụ nữ trước số phận hẩm hiu của mình.
Người phụ nữ cô độc, tủi hờn khoảnh khắc đó dường như giật mình tỉnh ngộ. Không cam chịu không lặng lẽ gặm nhấm bi ai mà muốn mạnh mẽ sống như rêu như đá, phá hủy tất cả những thứ ràng buộc, giam cầm và chà đạp cuộc đời mình.
Tuy vậy, khao khát chỉ là trong nghĩ suy. Thực tế với bao dối trá, bất hạnh vẫn còn đó. Nhân vật trữ tình lại quay về với hiện thực phũ phàng của tình duyên ngang trái:
"Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con"
Nỗi chán chường mới phai nhạt chưa được bao lâu đã vội vàng trở lại trong lòng thi sĩ. Thuận theo quy luật tuần hoàn của thiên nhiên, xuân đi rồi xuân sẽ lại tới. Nhưng con người thì không như vậy. Tuổi thanh xuân của người phụ nữ một khi đã trôi qua sẽ không bao giờ trở lại. Bà đã chờ, nhưng không chờ được niềm hạnh phúc trọn vẹn.
"Mảnh tình" bé nhỏ vô cùng còn phải san sẻ với người khác. Ngay từ đầu không có được tình yêu trọn vẹn, đến khi tìm đến được lại phải san nhỏ, bi ai biết bao. Nhân vật trữ tình dường như đã rơi vào tâm trạng bế tắc, không lối thoát. Dù khát khao đấu tranh đến đâu, trước sự chèn ép của thực tại, nhân vật trữ tình cuối cùng vẫn lại quay về với nỗi buồn đau canh cánh ấy thôi.
Bài thơ khép lại nhưng những suy tư của nhân vật trữ tình thì vẫn quẩn quanh mãi. Trong bài thơ, tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật. Các từ ngữ giản dị kết hợp với nhiều động từ mạnh và từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn tác giả. Đặc biệt dùng những hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả chân thực những cung bậc cảm xúc trong tâm trạng của người phụ nữ. Từ đó, người đọc không chỉ cảm nhận được nỗi cô đơn, đau xót của người phụ nữ mà còn cảm nhận được sự cứng cỏi, mạnh mẽ và tâm hồn nhạy cảm của họ.
"Tự tình 2" vừa là tiếng lòng riêng của Hồ Xuân Hương vừa là tiếng lòng chung của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời. Với những giá trị ấy, bài thơ xứng đáng là một trong những thi phẩm xuất sắc ấn tượng nhất của nữ sĩ Xuân Hương. Đồng thời là thi phẩm tiêu biểu mà cả dân tộc luôn trân trọng.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *