Bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, đồng thời giúp các em tìm hiểu rõ hơn về nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu qua bài văn tế. Chúc các em có một bài giảng hay.
→ Thời đại bão táp, tình thế đất nước căng thẳng, dữ dội.
→ Khẳng định sự bất tử về cái chết của các nghĩa sĩ. Tiếng thơm còn mãi muôn đời.
→ Họ là những người nông dân hoàn toàn xa lạ với việc binh đao.
⇒ Tinh thần chiến đấu ngoan cường, quả cảm, dũng mãnh
⇒ Tác giả đã xây dựng bức tượng đài bất tử về người nông dân yêu nước, họ mang vẻ đẹp của người anh hùng chân chất mà làm nên lịch sử, vừa phi thường vừa bình thường.
⇒ Khích lệ những người còn sống đứng lên đánh giặc
Đề: Hãy chỉ ra tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Gợi ý làm bài:
Các em có thể dựa vào những gợi ý dưới đây:
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với vẻ đẹp bên ngoài bình dị, đời thường; vẻ đẹp bên trong là lòng dũng cảm, tinh thần vì nghĩa xả thân; khi đứng trước cảnh nước nhà bị xâm lăng họ vùng lên bằng tinh thần quật khởi. Để hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã dựng nên một bức tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với những phẩm chất vốn có ngoài đời của họ. Nguyễn Đình Chiểu đã tạc nên hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong trạng thái, tính cách, hành động theo bản chất của người nông dân. Để cảm nhận sâu sắc hơn và dễ dàng viết một bài văn hoàn chỉnh, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
- Bức tượng đài người nông dân qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Người anh hùng nông dân yêu nước qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
-- Mod Ngữ văn 11 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Viết đoạn văn ngắn (10-12 câu) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp bi tráng và bất tử của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
Câu trả lời của bạn
Tìm hiểu vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
- Nguyễn Đình Chiểu sinh năm 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là TP HCM ), mất năm1888 tại Bến Tre.
- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát.
- Là một con người giàu niềm tin và nghị lực, vượt qua số phận để giúp ích cho đời: bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ…
- Năm 1859 khi Pháp chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre, ông vẫn đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quan bàn mưu kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù.
Câu trả lời của bạn
→ Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về:
- Nghị lực phi thường vượt lên số phận.
- Lòng yêu nước thương dân.
- Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
Câu trả lời của bạn
Đậm đà sắc thái Nam Bộ:
+ Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.
+ Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình.
Câu trả lời của bạn
Những tác phẩm chính
a. Trước khi Pháp xâm lược
- Lục Vân Tiên
- Dương Từ - Hà Mậu
→ Truyền bá đạo lí làm người.
b. Sau khi Pháp xâm lược
Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,…
→ Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX.
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh sáng tác
(Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng). Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
Câu trả lời của bạn
Vị trí
Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc.
Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.
Câu trả lời của bạn
Đây là cuộc đụng độ không cân sức quá chênh lệch về lực lượng giữa hai bên. Đó là hai mặt chính trị lớn lao đến mức “rền đất, tỏ trời” như rung động cả không gian rộng lớn của đất nước. Hai hình ảnh xây dựng từ thấp đến cao, hai thực tế sức mạn và tâm linh(súng và lòng) tưởng như thống nhất có súng mới biết lòng dân nhưng thật ra lại mâu thuẫn, thể hiện quan điểm thời cuộc khá sâu sắc chỉ có lòng dân mới đập tan được tiến súng.
Câu trả lời của bạn
Khi kẻ thù xuất hiện người nông dân có tâm trạng phức tạp. Họ cảm thấy lo sợ → trông chờ người đến cứu họ thoát khỏi cơn lo lắng này – đó là những quan lại triều đình – những người được coi là cha là mẹ của nhân dân chỉ vô vọng. và điều đó đã được NĐC nói trong bài “ chạy giặc” “ xúc cảnh”.
Câu trả lời của bạn
Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ
- Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:
+ “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
+ “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.
Câu trả lời của bạn
Tác giả đã vẽ ra một kiếp người nông dân ngày xưa đơn độc, lẻ loi đáng thương tội nghiệp quanh năm “ cui cút làm ăn” ấy lại suốt đời không thoát được “ lo toan nghèo khó “, dường như họ bằng lòng , cam chịu cuộc sống ấy. Họ không quen với việc binh đao, chỉ quen với công việc đồng án thế nhưng những người ấy khi có giặc ngoại xâm thì họ rất anh hùng.
Câu trả lời của bạn
Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.
Câu trả lời của bạn
Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa văn bản
- Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.
- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp của họ.
Câu trả lời của bạn
Quân trang, quân bị rất thô sơ, chỉ có : một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
Câu trả lời của bạn
- Dựa vào những đoạn trích đã học về Truyện Lục Vân Tiên (ở lớp 9 và lớp 11), hãy cho biết lí tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình cảm nào.
- Nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Tác động tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đối với cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp đương thời ?
- Theo anh (chị), sắc thái Nam Bộ độc đáo của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu biểu hiện ở những điểm nào? Gợi ý trả lời
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho, cho nên lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông không thể không mang tinh thần Nho giáo. Nhưng ông cũng là một trí thức nhân dân, suốt đời sống ở nơi thôn xóm, giữa những người “dân ấp, dân lân” tâm hồn thuần hậu, chất phác. Họ cũng có cách hiểu dân dã của mình về nhân nghĩa: nhân là tình thương yêu con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn, nghĩa là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa vợ chồng, tình bạn bè, tinh thần hiệp nghĩa sẵng sàng cứu khốn phò nguy. Nguyễn Đình Chiểu thấm nhuần sâu sắc điều đó. Những nhân vật lí tưởng trong Truyện Lục Vân Tiên hầu hết là những người sinh trưởng nơi thôn ấp nghèo khó (những chàng nho sinh hàn vi như Vân Tiên, Tử Trực, Hớn Minh, những ông Ngư, ong Tiều, ông Quán, chú Tiểu đồng, lão bà dệt vải.”), tâm hồn ngay thẳng, không màng danh, không tham phú quý, sẵn sàng ra tay cứu giúp người bị nạn.
- Lòng yêu nước thương dân: Nguyễn Đình Chiểu sáng tác thơ văn yêu nước ở thời kì đầu chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Đây là thời kì lịch sử mà cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã gọi là “ khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc ta. Đất nước mất dần vào tay giặc, các phong trào chống Pháp lần lượt thất bại, người yêu nước thế hệ này nối tiếp thế hệ khác đã ngã xuống nơi chiến trường. Nhưng “súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ”: thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sáng rõ chân lí đó. Ông khóc than cho Tổ quốc gặp buổi thương đau: “Khóc là khóc nước nhà cơn bấn loạn, hôm mai vắng chúa, thua buồn nhiều nỗi khúc nhôi, than là than bờ cõi lúc qua phân, ngày tháng trông vua, ngơ ngẩn một phường trẻ dại” (Văn tế Trương Định). Ông căm uất chửi thẳng vào mắt kẻ thù: “Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta, bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). Ông hết lòng ca ngợi những sĩ phu như Trương Định, Phan Tòng đã một lòng vì nước, vì dân: “Viên đạn nghịch thần treo trước mặt - Lưỡi gươm định khái nắm trong tay” (Thơ điếu Phan Tòng). Ông dựng bức tượng đài bất tử về những người dân ấp dân lân: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc). Ngay cả lúc bờ cõi đã chia đất khác, Nguyễn Đình Chiểu vẫn nuôi giữ niềm tin vào ngày mai: “Một trận mưa nhuần rửa núi sông” (Xúc cảnh), vẫn kiên trì một thái độ bất khuất trước kẻ thù: “Sự đời thà khuất đôi tròng thị - Lòng đạo xin tròn một tấm gương” (Ngư Tiều y thuật vấn đáp). Với nội dung đó có thể nói thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, khích lệ không nhỏ tinh thần và ý chí cứu nước của nhân dân.
- Sắc thái độc đáo của Nam Bộ độc đáo trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Các nhân vật như Vân Tiên, ông Ngư, Hớn Minh... họ đều mộc mạc, chất phác nhưng nặng nghĩa, nặng tình. Họ sống vô tư, phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi những phép tắc, lễ nghi và sẵng sàng xả thân vì nghĩa. Họ nóng nảy, bộc trực nhưng lại rất đằm thắm, ân tình. Đó là những nét riêng trong vẻ đẹp của người Viêt Nam.
Câu trả lời của bạn
a) Giải thích câu nói của nhà thơ Xuân Diệu. (Chú ý làm rõ “cái ưu ái”, “sự kính mến” đối với người lao động).
b) Chứng minh nhận định đó qua cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu và những tác phẩm đã học (Truyện Lục Vân Tiên, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc):
- Những yếu tố nào trong cuộc đời đã góp phần hình thành nét đẹp tâm hồn đó ở Nguyễn Đình Chiểu?
- Nhân vật người lao động đã chiếm lĩnh tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu như thế nào? (Họ là những ai trong Truyện Lục Vân Tiên và thơ văn yêu nước? Nguyễn Đình Chiểu đã đề cao những phẩm chất nhân cách gì của họ? Họ đã có những đóng góp tích cực cho cuộc đời như thế nào?)
- Lập trường nhân dân, tấm lòng yêu thương, cảm thông, chăm lo đến quyền lợi nhân dân đã chi phối nguồn cảm xúc của Nguyễn Đình Chiểu như thế nào? (Chú ý phân tích Lẽ ghét thương, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Đình Chiểu về người nông dân - nghĩa sĩ biểu hiện qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
c) Kết luận: Đánh giá chung về sức sống lâu bền của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
Câu trả lời của bạn
Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, tục gọi là Đồ Chiểu, sinh tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh), xuất thân trong gia đình nhà nho, cha là Nguyễn Đình Huy quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Ông là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống thực dân Pháp khi chúng mới bắt đầu xâm lược nước ta. Văn thơ ông hừng hực tinh thần yêu nước và khí thế chiến đấu chống Pháp và bè lũ tay sai, có ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân.
Tác phẩm chính: Dương Từ Hà Mậu, Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều vấn đáp y thuật, ... Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là một trấm gương trong sáng, cao đẹp về nhân cách, nghị lực và ý chí, về lòng yêu nước, thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù. Thơ văn ông là một bài ca đạo đức, nhân nghĩa, là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc chiến đấu chống quân xâm lược, là thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.
Câu trả lời của bạn
Nguyễn Trãi nhân nghĩa đã hướng tới người dân. Ông kêu gọi người cầm quyền nhân nghĩa với dân, thời chiến thì lấy nhân nghĩa để thắng quân giặc bạo ngược, thời bình thì đưa nhân nghĩa vào chính sự, xây dựng nền chính trị nhân chính, khoan thư sức dân. Đến Nguyễn Đình Chiểu, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa, biểu dương những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, quan tâm sâu sắc đến quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân, đặc biệt là cư dân vùng đất mới Nam Kì, vốn rất xem trọng mối liên hệ gắn kết giữa con người với con người trên cơ sở chữ nghĩa truyền thống.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *