Bài giảng thực Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng, sẽ giúp các em các nắm được các kiến thức lí thuyết cần thiết, nâng cao nhận thức về nghĩa của từ trong sử dụng, đồng thời cũng sẽ hỗ trợ các em trong quá trình giải đáp bài tập. Chúc các em có thêm một bài giảng hay và cần thiết.
Ddể nắm được các kiến thức lí thuyết và có thể thực hành sử dụng nghĩa của từ, các em có thể tham khảo bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây:
-- Mod Ngữ văn 11 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến - Thu điểu), từ lá được dùng theo nghĩa gốc. Đó là nghĩa: Chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, có bề mặt. Đây là nghĩa có ngay từ khi từ lá xuất hiện trong tiếng Việt.
Câu trả lời của bạn
Mẹ, vợ, chồng, trẻ.
Câu trả lời của bạn
Đạt đến một hiệu quả diễn đạt nào đó.
Câu trả lời của bạn
Các từ chỉ vị giác có khả năng chuyển sang chỉ đặc điểm của âm thanh (giọng nói), chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc: Mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi,... Có thể tham khảo một số ví dụ sau:
- Chuyển nghĩa chỉ âm thanh (giọng nói):
+ Nói ngọt lọt đến xương.
+ Nó bỏ đi trước khi buông một câu chua chát.
- Chuyển nghĩa chỉ mức độ tình cảm, cảm xúc:
+ Câu chuyện anh ấy kể nghe thật bùi tai.
+ Nó đã nhận ra nỗi cay đắng khi tin tưởng quá nhiều vào công ty mới.
Câu trả lời của bạn
Có nhiều từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể người nhưng có thể chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Các từ thường dùng nhất trong những trường hợp như vậy là các từ: Tay, chân, đầu, miệng, tỉm, mặt, lưỡi,... Có thể tham khảo các câu sau:
- Hắn có một chân trong hội đồng quản trị của công ty.
- Nhà nó có năm miệng ăn
- Đó là những gương mặt thanh niên tiêu biểu của năm.
- Đội tuyển bóng chuyên Trung Quốc có một tay đập vô cùng xuất sắc.
Câu trả lời của bạn
Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác như:
- Trong các từ: Lá gan, lá phổi, lá mỡ, lá lách,... từ lá được dùng với các từ chỉ các bộ phận trong cơ thể người.
- Trong các từ: Lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,... từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- Trong các từ: Lá buồm, lá cờ,... từ lá dùng để chỉ các vật bằng vải.
- Trong các từ: Lá cót, lá chiếu, lá chắn, lá thuyền,... từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,...
- Trong các từ: Lá tôn, lá đồng, lá vàng,... từ lá dùng với các từ chỉ kim loại.
Trong tất cả các trường hợp trên, từ lá tuy được dùng với các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm chung, đó là:
- Khi dùng với các nghĩa đó, từ lá gọi tên các sự vật khác nhau, nhưng các vật đó có điểm giống nhau (tương đồng): Đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt, có bề mặt như cái lá cây.
- Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau trên cơ sở nét nghĩa chung (đều chỉ các vật có hình dáng mỏng như lá cây).
Câu trả lời của bạn
- Từ cậy có từ nhờ là từ đồng nghĩa. Hai từ này có sự giống nhau về nghĩa (bằng lời nói tác động đến người khác với mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó). Nhưng cậy khác từ nhờ ở nét nghĩa: Dùng từ cậy thì thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác.
- Từ chịu có các từ đồng nghĩa là nhận, nghe, vâng. Các từ này đểu có chung nét nghĩa chỉ sự đồng ý, sự chấp thuận với người khác. Tuy nhiên, mỗi từ lại có những nét nghĩa riêng:
+ Nhận: Sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường (nghĩa biểu cảm trung tính).
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới đối với người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng.
+ Chịu (lời): Thuận theo người khác theo một lẽ nào đó mà mình có thể không hài lòng. Dùng từ "chịu", Kiều tỏ được thái độ vừa tôn trọng em gái mình vừa nài ép, đồng thời coi trọng tình cảm cao quý đối với Kim Trọng.
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *