Bài học Việt Bắc giúp các em cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Ngoài ra, các em có thể xem thêm video bài giảng của cô Phan Thị Mỹ Huệ. Bài giảng với nội dung kiến thức được trình bày một cách chi tiết, dễ hiểu, dễ ghi nhớ hỗ trợ cho các em trong quá trình tiếp thu bài học được tốt hơn. Mời các em cùng tham khảo. Chúc các em học tốt và có kết quả thật cao.
⇒ Đó là khoảng thời gian gắn bó biết bao kỉ niệm của người dân Việt Bắc với người lính.
⇒ Tâm trạng bịn rịn, lưu luyến, xúc động.
⇒ Tất cả những kỉ niệm từ sinh hoạt hằng ngày đến đánh trận đều được người dân Việt Bắc kể lại đầy ngậm ngùi nhung nhớ.
⇒ Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
⇒ Diễn tả khí thế hào hùng của cuộc hành quân kháng chiến. Tất cả các lực lượng bộ đội dân công đều cùng hợp sức để tạo nên thẳng lợi cuối cùng.
⇒ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
Em hãy Phân tích tính dân tộc trong đoạn trích “Việt Bắc” của Tố Hữu.
Tình nghĩa của người Việt Bắc với người Cách mạng son sắt, thủy chung từ ngày đầu cuộc kháng chiến cho đến khi cuộc kháng chiến giành được thắng lợi vẻ vang đã được nhà thơ Tố Hữu thể hiện rõ qua bài thơ Việt Bắc. Để cảm nhận được tình cảm keo sơn ấy, cũng như nắm được nội dung cần đạt khi học tiết văn này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Việt Bắc.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Để nắm vững hơn những kiến thức cơ bản nhất về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, mời các em tham khảo thêm một số bài văn mẫu sau:
- Phân tích khổ 4 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Cảm nhận khổ thơ thứ 7 trong bài Việt Bắc
- Phân tích cách xưng hô Ta-mình trong bài thơ Việt Bắc
- Phân tích khung cảnh ra trận trong bài thơ Việt Bắc
- Cảm nhận khổ thơ thứ 3 của bài thơ Việt Bắc
- Phân tích khổ 5 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Phân tích bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu
- Phân tích bức tranh ra quân hùng vĩ trong bài thơ Việt Bắc
- Cảm nhận về bức tranh tứ bình trong bài Việt Bắc của Tố Hữu
- Cảm nhận 20 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Phân tích tính dân tộc trong 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc
-- Mod Ngữ văn 12 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
thơ mộng , gần gũi , cảm giác như thiên nhiên luôn sát cánh cùng con người trong chiến đấu
Câu trả lời của bạn
sdf
Thơ đích thực "là ảnh, là nhân ảnh..., từ một cái hữu hình nó thức dậy được những vô hình bao la" (Nguyễn Tuân). Đoạn thơ trên đây gợi lên trong lòng ta tình mến yêu Việt Bắc, tự hào về đất nước và con người Việt Nam. Đoạn thơ "nhịp mãi lên một tấm lòng sứ điệp", để ta thương, ta nhớ về mối tình Việt Bắc, mối tình kháng chiến.
#hoctot
Câu trả lời của bạn
Hoàn cảnh sáng tác trong đoạn trích Việt Bắc:
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Câu trả lời của bạn
Thể loại của Việt Bắc là thơ lục bát.
Câu trả lời của bạn
Đoạn trích thuộc phần 1 của bài thơ Việt Bắc, tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến.
Câu trả lời của bạn
Giá trị nội dung của đoạn trích Việt Bắc:
- Vang lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước. Tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp: từ những ngày đầu thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy sức mạnh của tinh thần đoàn kết của đất trời, con người Việt Nam đến những ngày chuyển quân sôi động, hào hùng, niềm vui, tự hào trong ngày thắng lợi vẻ vang của toàn dân tộc.
- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Trong giờ phút chia tay, cả người đi và người ở lại cùng nhớ về những ngày đã qua: những ngày tháng sống trong lòng Việt Bắc gian khổ, thiếu thốn mà nặng nghĩa tình.
Câu trả lời của bạn
Giá trị nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc:
- Sử dụng sáng tạo hai đại từ mình, ta với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.
- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.
Câu trả lời của bạn
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay → đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng → có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
Câu trả lời của bạn
- Kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
+ Khung cảnh chia tay bịn rịn giữa kẻ ở và người về.
+ Cách xưng hô mình – ta: thân mật gần gũi như trong ca dao.
+ Điệp ngữ và kết cấu tu từ được lặp lại hai lần như khơi dậy bao kỉ niệm.
- Tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn.
+ Từ láy:
+ Hình ảnh áo chàm chỉ người dân Việt Bắc thân thương giản dị.
+ Cử chỉ cầm tay nhau thay lời nói chứa đầy cảm xúc.
⇒ Tâm trạng bịn rịn, lưu luyến, xúc động.
Câu trả lời của bạn
Đoạn trích ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu Việt Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người Cách mạng và nhân dân Việt Bắc.
Câu trả lời của bạn
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
→ Kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
Câu trả lời của bạn
- Bức tranh tứ bình thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
+ Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với ″mơ nở trắng rừng″
+ Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh ″rừng phách đổ vàng″
+ Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh ″trăng rọi hoà bình″
+ Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh ″hoa chuối đỏ tươi″
- Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
+ Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
+ Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
+ Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
+ Sự thủy chung (Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung)
→ Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
⇒ Bốn mùa của thiên nhiên Việt Bắc được gợi tả sắc nét, tràn đầy sức sống. Bức tranh tứ bình đã làm nổi bật được cảnh và người nơi chiến khu Việt Bắc. Chúng hòa hợp với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi thân quen, sống động và có hồn hơn.
Câu trả lời của bạn
- Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
+ Không gian đặc trưng của Việt Bắc hiện lên mỗi lúc một rõ nét hơn trong kí ức người cán bộ cách mạng lên đường vê xuôi: trăng đầu núi, chiều lưng nương.
+ Thiên nhiên Việt Bắc được miêu tả theo bốn mùa tạo nên một bức tranh tứ bình rất đẹp.
- Con người Việt Bắc:
+ Những con người gắn bó bên nhau, chia ngọt sẻ bùi trong cuộc sống gian khổ, thiếu thốn mà đầy ắp nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ thương con lam lũ cần cù, gắn bó một lòng với cách mạng.
+ Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc êm ả, bình dị, tiếng chày hòa trong tiếng suối xa.
+ Con người lao động khỏe khoắn, cần cù, khéo léo.
→ Bằng những việc làm tưởng chừng như nhỏ bé của mình, con người Việt Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
⇒ Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
Câu trả lời của bạn
- Nhịp thơ 2/4 ở câu lục, nhịp thơ 4/4 ở câu bát cùng với phép lặp cấu trúc cú pháp, điệp từ tạo nên sự đối xứng khiến cho bao kỉ niệm không rời rạc mà trở nên ngân nga da diết.
- Điệp ngữ: Mình đi, có nhớ; mình về, có nhớ,... → Nhắc nhở người đi những kỉ niệm không thể nào quên, thể hiện nỗi niềm băn khoăn, bùi ngùi, xúc động
- Hình ảnh:
+ Mưa nguồn, suối lũ, mây mù → thiên nhiên đẹp nhưng đầy nguy hiểm.
+ Miếng cơm chấm muối → gian khổ về vật chất.
+ Mối thù nặng vai → trách nhiệm lớn lao.
+ Trám bùi để rụng, măng mai để già → đặc sản của Việt Bắc, rừng núi như hoang vắng hơn khi vắng bóng người thương.
+ Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son → cuộc sống nghèo khó nhưng tình thương dạt dào.
+ Kháng Nhật, Việt Minh → buổi đầu cách mạng gian khổ.
+ Những địa danh Tân Trào, Hồng Thái nơi diễn ra những sự kiện quan trọng.
⇒ Tất cả những kỉ niệm từ sinh hoạt hằng ngày đến đánh trận đều được người dân Việt Bắc kể lại đầy ngậm ngùi nhung nhớ. Đoạn thơ vừa là sự gợi nhớ cho người đi vừa là sự tự bộc lộ nỗi nhớ của người ở lại.
Câu trả lời của bạn
Ý nghĩa nhan đề Việt Bắc:
- Là quê hương của Cách mạng.
- Là nơi thành lập mặt trận Việt Minh.
- Gắn liền với chiến công oanh liệt của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Câu trả lời của bạn
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
- Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ:
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay).
→ Diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ.
→ Thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
+ Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
+ Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
→ Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi.
+ Sức mạnh của tình đoàn kết: Nhớ khi giặc đến giặc lùng...Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
→ Khối đại đoàn kết toàn dân (Đất trời ta cả chiến khu một lòng), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
⇒ Diễn tả khí thế hào hùng của cuộc hành quân kháng chiến. Tất cả các lực lượng bộ đội dân công đều cùng hợp sức để tạo nên thắng lợi cuối cùng.
Câu trả lời của bạn
Tính dân tộc về nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc:
- Về thể loại: Thể thơ lục bát là thể thơ quen thuộc của dân tộc đã được sử dụng thành công.
+ Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ″ta″ và ″mình″, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. Kết cấu đối đáp giao duyên diễn tả nội dung tình cảm phong phú về quê hương, con người, Tổ quốc và cách mạng.
+ Cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hóa linh htây tiênoạt và những sắc thái ngữ nghĩa biểu cảm phong phú vốn có của nó được khai thác rất hiệu quả.
+ Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao (Trám bùi để rụng,/ măng mai để già,...).
→ Tác dụng: Nhấn mạnh ý, vừa tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà lại vừa khiến lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
- Về ngôn ngữ:
+ Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.
+ Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể, giàu nhạc điệu.
+ Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian.
→ Tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
Câu trả lời của bạn
Cách xưng hô mình – ta:
- Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó.
- Là cách gọi quen thuộc trong ca dao, dân ca.
⇒ Tạo không khí trữ tình, cảm xúc.
Câu trả lời của bạn
- Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
- Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
- Biện pháp liệt kê: điều quân, phát động, mở đường cho thấy những việc làm và đường lối của Đảng quan trọng. → Khẳng định Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có Trung ương chính phủ luận bàn việc công với những chủ trương đường lối đúng đắn.
⇒ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
Câu trả lời của bạn
Biện pháp nghệ thuật:
- Điệp từ ‘nhớ’: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.
- Câu hỏi tu từ: Kỉ niệm thời gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *