Bài giảng hôm nay sẽ đưa các em đến gần hơn với tác gia Nguyễn Đình chiểu - một cuộc đời, một nhân cách cao cả giữa thời đại và nền văn học nước nhà. Học 247 mời các em tham khảo bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác giả Nguyễn Đình Chiểu
⇒ Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, cao đẹp về nhân cách về nghị lực, về lòng yêu thương dân và thái độ kiên trung, bất khuất trước kẻ thù.
⇒ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trở thành lá cờ đầu của văn học yêu nước chống thực dân Pháp trong cả nước. Biểu dương khích lệ tinh thần, ý chí cứu nước của nhân dân sĩ phu đương thời.
Đề: Cảm nhận về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
→Với những tác phẩm nổi tiếng của mình, Nguyễn Ðình Chiểu trở thành người có uy tín lớn. Bọn thực dân nhiều lần tìm cách mua chuộc ông nhưng ông vẫn một mực từ chối các ân tứ. (Có nhiều giai đoạn về thái độ bất hợp tác của Nguyễn Ðình Chiểu với kẻ thù).
⇒ Cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà thơ mù Nam Bộ là một bài học lớn về lòng yêu nước, về việc sử dụng ngòi bút như một vũ khí đấu tranh sắc bén. Tấm gương Nguyễn Ðình Chiểu theo thời gian vẫn không mờ đi chút nào.
Để hiểu và nắm được những kiến thức cần đạt về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, các em có thể tham khảo thêm bài soạn tại đây: Bài soạn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
Để hiểu hơn về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:
---------------------(Đang cập nhật)--------------------
-- Mod Ngữ văn 11 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Bố cục bài văn tế thường có các phần:
- Lung khởi: cảm tưởng khái quát về người chết
- Thích thực: hồi tưởng công đức của người chết
- Ai vãn: than tiếc người chết
- Kết: nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế đối với linh hồn của người chết.
Câu trả lời của bạn
Tác giả khắc hoạ thành công hình tượng bất tử và vẻ đẹp bi tráng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc thành bức tượng đài nghệ thuật có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam thời Trung đại.
Câu trả lời của bạn
Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng lối văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh.
- Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc.
- Thủ pháp liệt kê, đối lập.
Câu trả lời của bạn
Bài văn tế tạc khắc nên hình tượng những người nông dân ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp, hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, hào hùng của nhân dân ta.
Câu trả lời của bạn
Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc hi sinh không phải để bảo vệ sự bền vững của triều đình. Khi thực dân Pháp xâm lược, triều đình nhà Nguyễn không có tinh thần phản kháng, bạc nhược, đặt lợi ích của dòng họ lên trên lợi ích của đất nước.
Câu trả lời của bạn
Âm hưởng chung của các bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái biểu cảm của mỗi bài có thể khác nhau. Có bài chỉ thuần túy là một tiếng khóc Văn tế Trương Quỳnh Như nhưng cũng có bài mang tính sử thi bi tráng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và Văn tế Phan Chu Trinh. Đặc biệt, có khi văn tế được viết trong những hoàn cảnh khác, nhằm mục đích khác. Tú Xương làm bài thơ Văn tế sống vợ với giọng điệu hài hước, hóm hỉnh.
Câu trả lời của bạn
Mở đầu: “Hỡi ôi!”:
- Tiếng than thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất.
- Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm.
⇒ Tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng của tác giả.
Câu trả lời của bạn
Nghệ thuật đối “Súng giặc đất rền”- “Lòng dân trời tỏ”, phác họa khung cảnh bão táp của thời đại.
⇒ Hình ảnh không gian to lớn “đất”, “trời” kết hợp những động từ gợi sự khuyếch tán âm thanh, ánh sáng “rền”, “tỏ” : Sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.
Câu trả lời của bạn
Câu “Súng giặc đất rền;lòng dân trời tỏ” gợi liên tưởng đến câu thơ “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây”. Tiếng súng Tây lần đầu được đưa vào trong văn học. Hai câu thơ đều gợi ra khung cảnh tàn khốc, ác liệt.
Câu trả lời của bạn
“Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ”
- Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước
- Hoàn cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân.
Câu trả lời của bạn
Nghệ thuật:
- Điệp từ: “việc”, “tập”
- Liệt kê
⇒ Những người nghĩa sĩ xuất thân là nông dân. Khi đất nước chưa bị giặc xâm lược, họ là những người nông dân hiền lành, chất phác, quen chân lấm tay bùn. Vì vậu việc “tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ” là những việc xa lạ với họ. Họ không hiểu biết về công việc nhà binh.
Câu trả lời của bạn
- Cuộc sống những người nông dân trước khi giặc đến:
+ Từ láy “cui cút” tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân.
+ Cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày.
+ Họ là những người nông dân hiền lành, chất phác, xa lạ, không hiểu biết công việc nhà binh, chiến tranh.
Câu trả lời của bạn
Hành động của những người nghĩa sĩ là hành động tự giác. Họ nhận thức được trách nhiệm của mình với đất nước, họ hành động mà không phải “nào đợi ai đòi ai bắt”.
Câu trả lời của bạn
Khi giặc đến, “Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình”; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ” , nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước, người nông dân đã tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.
Câu trả lời của bạn
Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ cần Giuộc:
- Điều kiện chiến đấu:
+ Lực lượng không quan binh đao.
+ Vũ khí thô sơ.
+ Binh thư, binh pháp không quen, không biết.
- Chiến đấu: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão.
Câu trả lời của bạn
Những từ trên thể hiện tình cảm thương tiếc của người đứng tế đối với người đã mất.
Câu trả lời của bạn
Tiếng khóc được cộng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:
- Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.
- Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thương không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ.
- Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước.
- Nỗi cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ quê hương, đất nước.
- Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công.
Câu trả lời của bạn
- Đúng
“Hỡi ôi thương thay
Có linh xin hưởng”
⇒ Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo ⇒ Giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu trả lời của bạn
Câu văn trên có ý nghĩa là : thà chết mà có tinh thần, ý chí chống kẻ thù, về gặp tổ tiên cũng vinh quang, còn hơn cuộc sống làm nô lệ cho thực dân Pháp
⇒ Câu tục ngữ có nghĩa tương tự: “Chết vinh còn hơn sống nhục”.
Câu trả lời của bạn
- Nguvễn Đình Chiếu là một nhà nho, bởi thế mà tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông mang tinh thần của Nho giáo. Mặc dù vậy, Nguyễn Đình Chiểu còn là một trí thức nhân dân, suốt đời sống nơi thôn xóm, giữa những người "dân ấp, dân lân" tâm hồn thuần hậu, chất phác nên tư tướng đạo đức của ông có những nét mang phong cách rất dân dã của những người nông dân thuần phác.
- Nguyễn Đình Chiểu thấm nhuần tư tưởng nhân nghĩa là tình thương yêu con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn; nghĩa là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa chồng vợ, tình bạn bè, xóm giềng, tinh thần hiệp nghĩa sẵn sàng cứu khốn phò nguy,...
- Những nhân vật lí tưởng trong Truyện Lục Vân Tiên hầu hết là đều là những người dân thường, sinh trưởng trong những nơi thôn ấp nghèo khó (những nho sinh như Vân Tiên, Tử Trực, Hớn Minh; những ông Ngư, ông Quán, ông Tiều, bà lão dệt vải,...). Tâm hồn của họ ngay thắng, không màng danh lợi, không tham phú quý, sẵn sàng ra tay cứu giúp người hoạn nạn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *