Nhằm giúp các em trau dồi kĩ năng lựa chọn nghĩa của từ ngữ đồng thời sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ vào bài văn, DapAnHay đã biên soạn và tổng hợp bài học Thực hành tiếng Việt trang 47 thuộc sách Kết Nối Tri Thức dưới đây với nội dung ôn tập và bài tập minh họa cụ thể. Chúc các em có thật nhiều kiến thức bổ ích!
- Nghĩa của từ ngữ là nội dung gồm có tính chất, chức năng, khái niệm, quan hệ…mà từ biểu thị.
- Nghĩa của từ ngữ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.
- Cách giải thích nghĩa của từ:
+ Đưa ra khái niệm, định nghĩa từ biểu thị.
+ Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ cần giải thích cho người khác hiểu.
a. So sánh
- So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Ví dụ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
(Ca dao)
So sánh công ơn của cha mẹ với núi Thái Sơn và nước trong nguồn chảy ra, dùng những sự vật trường tồn để diễn tả sự vô tận về công lao của cha mẹ.
b. Nhân hóa
- Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
Ví dụ:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Biện pháp tu từ nhân hoá: “súng ngửi trời”. Khẩu súng được nhân hóa như con người đã khiến câu thơ trở nên hóm hỉnh, tinh nghịch, nhưng không kém hào hoa của những chàng trai đất kinh thành hoa lệ lên đánh giặc ở miền Tây.
c. Điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ, điệp ngữ là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản.
Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
Điệp ngữ: "giữ” (4 lần), nhằm tác dụng tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.
d. Liệt kê
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt, từ hay cụm từ cùng loại để diễn được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm, để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt.
Ví dụ:
Thường là chở chè vối, và thỉnh thoảng củng có những chuyến chở cánh kiến trắng, cánh kiến đỏ, sợi móc, da trâu sống, xương và sừng nai hươu, xương gấu, xương hổ.
(Nguyễn Tuân)
Liệt kê các từ ngữ chè vối, cánh kiến trắng, cánh kiến đỏ, sợi móc, da trâu sống, xương và sừng nai hươu, xương gấu, xương hổ nhằm gây ấn tượng mạnh cho người tiếp nhận và sự đa dạng của các sản vật vùng biên.
Bài tập 1: Em hiểu thế nào về nghĩa của từ "đi" trong câu:
"Dẫu đi trọn một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru"
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung ôn lại nghĩa của từ ngữ
- Có thể sử dụng từ điển tiếng Việt để hiểu nghĩa
- Lưu ý đặt nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh nội dung văn bản
Lời giải chi tiết:
Nghĩa của từ "đi" trong câu: "Dẫu đi trọn một kiếp người" là sống trải qua, đi hết cả một cuộc đời. Ý nghĩa của câu thơ: lời mẹ ru không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ ngon mà còn thể hiện tâm hồn, tấm lòng người hát ru. Tiếng ru của mẹ là tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm, tâm tình của người mẹ với con mình theo con suốt cả cuộc đời.
Bài tập 2: Chỉ ra phép liệt kê trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của phép liệt kê đó:
Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, đê trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bac đầy những trầu vàng, cau đâu, rễ tía, hai bên nào ông thuốc bac, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai… ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.(…) Ngoài kia, tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm (…).
(Phạm Duy Tốn)
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung ôn tập một biện pháp tu từ thường gặp
- Chú ý dấu hiệu nhận biết phép tu từ liệt kê và nêu tác dụng của nó
Lời giải chi tiết:
- Phép liệt kê: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi chữ nhật đè mở, trầu vắng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông
- Tác dụng: làm cho sự miêu tả thêm đậm nét nhằm giúp người tiếp nhận thấy được sự giàu sang vô lối của tên quan phụ mẫu.
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 47 các em cần:
+ Rèn luyện kĩ năng phân tích nghĩa của từ ngữ
+ Vận dụng biện pháp tu từ làm bài tập và viết bài văn
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 42 sẽ giúp các em linh hoạt hơn trong việc phân tích, giải thích nghĩa của từ và sử dụng biện pháp tu từ vào các trường hợp cụ thể. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo:
Soạn bài chi tiết Thực hành tiếng Việt trang 47
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Tác giả sử dụng từ ‘Gặp” giống như cuộc gặp gỡ bất ngờ không báo trước, gặp lại một cái gì đó sau khoảng thời gian dài xa cách. Từ “gặp” thường được dùng để chỉ cuộc gặp gỡ giữa người với người, thế nhưng đây lại là cuộc gặp gỡ với lá cơm nếp- món ăn của quê hương. Đây cũng là một dụng ý nghệ thuật của tác giả nhằm nhấn mạnh đối tượng được nói đến trong câu.
Câu trả lời của bạn
- Nghĩa của cụm từ như mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát…khác với nghĩa của mùi vị trong cụm từ mùi vị quê hương. Vì:
+ Mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát…đơn thuần là cách cảm nhận, hưởng thụ độ ăn qua các giác quan.
+ Mùi vị quê hương là cảm nhận bằng tình yêu thương, bằng nỗi nhớ của tác giả đối với quê hương của mình.
Mẹ ở đâu, chiều nay
Nhặt lá về đun bếp
Phải mẹ thổi cơm nếp
Mà thơm suốt đường con
Câu trả lời của bạn
Cụm từ “Thơm suốt đường con” là một cách nói ẩn dụ, thể hiện nỗi nhớ da diết về quê hương, về món ăn thân quen mỗi khi trở về đều có mẹ “nhặt lá về đun bếp” để “thổi cơm nếp” cho tác giả ăn. Ngoài ra, cụm từ “Thơm suốt đường con” còn thể hiện tình yêu của tác giả luôn hướng về mẹ, về quê hương yêu dấu của mình.
Câu trả lời của bạn
Mẹ già và đất nước
Chia đều nỗi nhớ thương
Cách kết hợp giữa các từ ngữ trong hai dòng thơ trên tưởng chừng bất hợp lí nhưng đó lại chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Mẹ là một người đặc biệt mà tác giả luôn muốn dành tình yêu thương và điều tốt đẹp nhất. Thế nhưng khi được đặt trên cùng một bàn cân, thì tình yêu mẹ và tình yêu nước lại được “chia đều nỗi nhớ thương”. Tình cảm cá nhân đã được chia đều và hòa chung với tình yêu “chung”, to lớn hơn, đó chính là tình yêu đất nước. Cách kết hợp này đã tạo nên dòng cảm xúc sâu xa, lắng đọng mà tác giả muốn gửi đến độc giả.
a. Trời lúc nào cũng mát liu diu, nắng thức rất trễ, tầm tám giờ sáng mới thấy mặt trời ngai ngái lơi lơi, nắng không ra vàng không ra trắng, mây cụm lại rồi rã từng chùm trên đầu.
b. Để rồi một sớm mai, bỗng nghe hơi thở gió rất gần.
Câu trả lời của bạn
a. Biện pháp tu từ nhân hóa: nắng thức rất trễ, trời ngai ngái lơi lơi, mây… “rã” từng chùm lên đầu.
- Tác dụng: Giúp câu văn trở nên có sức gợi, các sự vật như nắng, mặt trời hiện lên sinh động, có hồn giống như con người.
b. Biện pháp tu từ nhân hóa: hơi thở gió.
- Tác dụng: Làm tăng giá trị gợi hình gợi cảm cho câu văn, thể hiện cảm nhận tinh tế của tác giả trước thiên nhiên đất trời.
a. Mỗi lần gió về lại cảm giác mình mất một cái gì đó không rõ ràng, không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.
b. Thoạt đầu, âm thanh ấy sẽ càng từng giọt tinh tang, thoảng và e dè, như ai đó đứng đằng sau ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không.
Câu trả lời của bạn
a. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là:
- Điệp từ “Gấp rãi”.
- Liệt kê “không giải thích được, như ai đó đuổi theo đằng sau, tôi gấp rãi ăn, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống”.
- So sánh: Cảm giác của nhân vật tôi mỗi khi gió về “như ai đó đuổi theo đằng sau”.
Tác dụng: Tăng tính biểu cảm cho câu, nhấn mạnh cảm xúc của tác giả mỗi khi gió mùa về.
b. Các biện pháp tu từ được sử dụng là:
- Nhân hóa: âm thanh có hoạt động “sàng”, “e dè” giống như con người.
- So sánh: so sánh âm thanh của tiếng gió giống “như ai đó đứng đằng sau ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không”.
Tác dụng: Làm cho câu văn có chất nhạc, tạo giá trị biểu cảm cho câu, từ đó cho thấy sự cảm nhận tinh tế của tác giả trước sự chuyển động của thiên nhiên đất trời.
Câu trả lời của bạn
Đoạn văn số 1:
Bầu trời buổi sáng sớm thật là trong lành làm sao. Những cô mây dậy thật sớm, dạo chơi trên những đồi núi cao đằng xa. Các bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời như lòng đỏ trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xanh dương. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Từng chú chim đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả hài hòa và cùng tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật sống động.
Đoạn văn đã sử dụng biện pháp nhân hóa và so sánh ở:
- Nhân hóa: cô mây, các bé sương, chị gió, chú chim
- So sánh: Ông mặt trời như lòng đỏ trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xanh dương.
Đoạn văn số 2:
Giờ ra chơi, sân trường ồn như vỡ chợ. Vài bạn học sinh nữ tụ tập dưới bóng cây mát rượi của bác bàng, cô phượng; những bạn nam lại ở một bên chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;... Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sảng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn.
Biện pháp nhân hóa và so sánh được sử dụng ở:
- Nhân hóa: bác bàng, cô phượng.
- So sánh: Giờ ra chơi, sân trường ồn như vỡ chợ.
Đoạn văn số 3:
Cánh đồng quê em rộng mênh mông. Sáng sớm, trên cánh đồng, không gian thật thoáng đãng, mát mẻ. Mãi tít phía xa mới nhìn thấy màu xanh rì của những luỹ tre làng viền quanh cánh đồng. Mọi cảnh vật im lìm như còn chìm thức giấc. Thỉnh thoảng mới nghe thấy tiếng kêu thảng thốt của một chú vạc đi ăn đêm, lạc đàn gọi bạn. Một cơn gió nhẹ thoáng qua đem theo cả mùi lúa mới, cả cánh đồng xào xạc một âm thanh dịu nhẹ. Hương lúa thoang thoảng lan theo trong gió. Những tia nắng đầu tiên phớt nhẹ đây đó trên các thửa ruộng còn chìm trong màn sương bằng bạc làm cả biển lúa xao động tạo thành những làn sóng nhẹ xô đuổi nhau chạy mãi ra xa. Lác đác đã có mấy bác nông dân đi thăm đồng, thỉnh thoảng họ lại cúi xuống xem xét. Có lẽ, năm nay được mùa bội thu.
Biện pháp nhân hóa và so sánh được sử dụng ở:
- Nhân hóa: chú vạc
- So sánh: Mọi cảnh vật im lìm như còn chìm thức giấc.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *