Thành ngữ là tập hợp từ cố định được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hằng ngày và sáng tác văn học. Để giúp các em hiểu hơn về đặc điểm và tác dụng của thành ngữ, DapAnHay đã biên soạn, tổng hợp bài học Thực hành tiếng Việt trang 10 thuộc sách Kết Nối Tri Thức dưới đây. Chúc các em học tập vui vẻ!
a. Khái niệm
Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Vì vậy mà ngôn ngữ của chúng không thể thay thế hay sửa đổi. Nói cách khác, thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi. Chúng cũng không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
b. Đặc điểm
- Thành ngữ là có tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể.
- Chúng có tính khái quát và hàm súc cao. Được xây dựng từ các sự vật và sự việc.
- Thế nhưng nghĩa của chúng không dựa vào những từ đã tạo nên.
- Thành ngữ mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm.
Ví dụ:
(1) Kẻ hầu người hạ ra vào tới tấp, bưng lên cho khách toán sơn hào hải vị, mùi thơm nức mũi.
(Vua chích chòe)
(2) Mọi người trong làng luôn đoàn kết, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi cho nhau.
Ba cụm từ in đậm trong các câu trên đầu là những tổ hợp có cấu tạo chặt chẽ. Nghĩa của mỗi cụm từ đậu hàm súc, có tính hình tượng. Đó là nghĩa chung của cả cụm từ chứ không phải là tổng số nghĩa của các lự.
Kẻ hầu người thi, Sơn hào hải vị, chia ngọt sẻ bùi là các thành ngữ. Là một loại cụm từ đặc biệt, nhiều khi cách kết hợp các từ trong thành ngữ không theo quy tắc thông thường.
Thành ngữ thường mang đậm một sắc thái biểu cảm. Vì vậy người viết dễ dàng bộc lộ được tình cảm tâm tư của mình.
Ví dụ:
(1) Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho.
(Sọ Dừa)
(2) Lần này hai đội lại gặp nhau, chưa biết mèo nào cắn mỉu nào.
Ở cầu (1), của ngon vật lạ có nghĩa là những thức ăn ngon, quý hiếm;
Ở câu (2), chưa biết mèo nào cắn mỉu nào có nghĩa là chưa biết ai thắng ai thua.
-->Việc dùng thành ngữ giúp cho câu trở nên súc tích, bóng bẩy, gợi nhiều liên tưởng.
Bài tập: Tìm thành ngữ trong bài thơ sau và phân tích tác dụng của chúng:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!”
(Thương vợ - Tế Xương)
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung Đặc điểm của thành ngữ để tìm các thành ngữ có trong bài thơ
- Dựa vào nội dung tác dụng của thành ngữ để phân tích tác dụng
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương sử dụng rất nhiều thành ngữ:
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!”
Ở đây, Trần Tế Xương sử dụng thành ngữ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” để chỉ sự lam lũ, vất vả của người phụ nữ trong cuộc đời ông. Tấm thân gầy gò “lặn lội”, lam lũ của người vợ chẳng khác nào tấm thân cò lặn lội kiếm ăn trong đêm khuya. Tác dụng của thành ngữ mà Tế Xương sử dụng ở đây là thể hiện tình cảm, nỗi xót xa trước sự vất vả, nhọc nhằn của người vợ. Từ đó ông càng yêu thương người phụ nữ của ông hơn. "Một duyên hai nợ" hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương công việc gia đình để nuôi chồng và con. Việc sử dụng thành ngữ này kết hợp với các cụm từ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước, tác giả đã khắc họa rõ nét hình ảnh người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc. Khi con người gặp nhau lần đầu tiên (một) và nếu có duyên thì sau đó họ sẽ gặp nhau lần thứ hai, thứ ba, và nhiều lần sau đó họ sẽ có thể có tình cảm với nhau. Hai nợ chính là nợ tình cảm từ kiếp trước và nếu có duyên và nợ thì họ sẽ đến được với nhau và gắn bó với nhau đến suốt cuộc đời. Dù cuộc đời có cực khổ khó khăn như lên thác xuống ghềnh thì họ sẽ vẫn mãi bên nhau. Thành ngữ "năm nắng mười mưa" thể hiện những gian lao vất vả cả bà Tú trải qua. Các thành ngữ trên đã làm cho ý thơ hàm súc mà thi vị, vừa có tính hình tượng, vừa có tính biểu cảm.
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 10 các em cần:
+ Nắm được khái niệm và đặc điểm của thành ngữ
+ Phân tích được tác dụng của thành ngữ
+ Vận dụng giải bài tập về thành ngữ cụ thể
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 10 sẽ giúp các em có thêm kiến thức về đặc điểm và tác dụng của thành ngữ, từ đó vận dụng thành ngữ vào bài viết hiệu quả, hợp lí hơn. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo:
Soạn bài chi tiết Thực hành tiếng Việt trang 10
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
(Đẽo cày giữa đường)
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm.
(Vua chích choè)
Câu trả lời của bạn
a. đi đời nhà ma → mất hết
Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng mất hết sạch.
b. thượng vàng hạ cám → những thứ tầm thường, rẻ rúng
Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì những thứ tầm thường, rẻ rúng, việc gì cũng phải làm.
→ Việc sử dụng những từ ngữ tương đương khiến ý nghĩa của câu không thay đổi. Tuy nhiên, việc sử dụng thành ngữ sẽ khiến cho câu văn trở nên bóng bẩy hơn và gợi nhiều liên tưởng độc đáo.
a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân từ, nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.
(An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Buổi học cuối cùng)
b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.
(Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp, Người thầy đầu tiên)
Câu trả lời của bạn
a. – Thành ngữ “Ba chân bốn cẳng”
- Ý nghĩa: Thể hiện sự vội vã tất tưởi để chạy đến trường.
b. -Thành ngữ “Chuyển núi dời sông”
- Ý nghĩa: Những việc lớn lao, vĩ đại.
a. Anh làm việc này chắc nhiều người góp cho những ý kiến hay. Khác gì đẽo cày giữa đường.
b. Chín người mười ý, tôi biết nghe theo ai bây giờ? Thật là đẽo cày giữa đường.
Câu trả lời của bạn
a. Sử dụng thành ngữ “Đẽo cày giữa đường” là không hợp lí. Thành ngữ này chỉ nên sử dụng trong trường hợp gặp các luồng ý kiến trái chiều, không biết nghe theo bên nào. Tuy nhiên ở ví dụ a thì gặp những ý kiến hay nên sử dụng thành ngữ này là bất hợp lí.
b. Sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường” trong trường hợp này là hợp lí, phù hợp với hoàn cảnh.
Câu trả lời của bạn
Bài tham khảo 1:
Trong cuộc sống, đạo đức là một yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện sự văn minh, lịch sự, nếp sống, tính cách, và phần nào có thể đánh giá được phẩm chất, giá trị bản thân con người. Và có rất nhiều mặt để đánh giá đạo đức, phẩm chất của con người. Một trong số đó là sự biết ơn, nhớ ghi công lao mà người khác đã giúp đỡ mình. Đó cũng là một chân lí thiết thức trong đời thường. Chính vì vậy ông cha ta có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” hay “Uống nước nhớ nguồn” răn dạy con cháu về sau phải biết ơn, nhớ tới những người có ơn, giúp đỡ, nuôi nấng mình.
Bài tham khảo 2:
Câu thành ngữ "Công cha nghĩa mẹ" đề cao công lao to lớn của cha, nghĩa tình cao cả của mẹ nuôi dạy con trưởng thành, khôn lớn. Thật vậy, công ơn của cha to lớn như ngọn núi Thái Sơn hùng vĩ. Tình nghĩa của mẹ dào dạt, ngọt ngào như nước suối trong nguồn. Cha mẹ vừa có công sinh thành vừa có công dưỡng dục chúng ta. Cha mẹ là người luôn dõi theo từng bước đi của con cái từ khi còn non dại tới tận khi đã trưởng thành nên người. "Ơn cha nghĩa mẹ" lớn lao vô cùng, con cái phải luôn ghi nhớ điều đó để phụng dưỡng đền ơn cha mẹ. Thế mới là người có hiếu, có nhân đức.
a. Học một biết mười
b. Học hay, cày biết
c. Mở mày mở mặt
d. Mở cờ trong bụng
Câu trả lời của bạn
a. Lan đúng là học một biết mười, xứng đáng làm lớp trưởng lớp mình.
b. Cậu ấy cái gì cũng giỏi, đúng là học hay cày biết.
c. Chắc hẳn, bố mẹ sẽ “mở mày mở mặt” vì cậu ấy lắm.
d. Khi nghe tin mẹ tôi khỏi bệnh, tôi như được “mở cờ trong bụng".
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *