Trong văn bản, việc sử dụng linh hoạt trạng ngữ và từ láy sẽ giúp văn bản không những rõ ràng về địa điểm, thời gian mà còn tạo ra sự tinh tế, hài hòa cho các câu văn. Bài học Thực hành tiếng Việt trang 17 thuộc sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em nhận biết và phân tích tác dụng của một số trạng từ và từ láy trong câu văn, từ đó trau dồi vốn ngôn ngữ và tự tin hơn trong quá trình viết văn của mình. Chúc các em có thật nhiều kiến thức bổ ích.
- Nhận biết: Trạng ngữ của câu có thể là một từ hoặc cụm từ.
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ giúp giải thích rõ thời gian, địa điểm cụ thể trong một tình huống giao tiếp, giúp người dùng hiểu rõ hơn về nội dung câu chuyện đó.
+ Giúp giải thích nguyên nhân và kết quả trong câu.
+ Là thành phần phụ nòng cốt trong câu, giúp người viết, người đọc có thể truyền đạt đầy đủ nội dung.
- Ví dụ:
(1) Đêm, trời mưa như trút nước. (2) Đêm hôm đó, trời mưa như trút nước.
Tác dụng: Trạng ngữ trong câu (1) là một từ, trạng ngữ trong câu (2) là cụm từ. Trạng ngữ trong câu (2) được mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1). Nhờ được mở rộng, trạng ngữ trong câu (2) cung cấp thông tin cụ thể hơn về thời gian của sự việc trời mưa như trút nước.
- Từ láy là cấu tạo đặc biệt của từ phức, được tạo thành bởi hai tiếng trở lên, trong đó phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần hoặc cả âm đầu và vần. Từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
- Dựa vào số lượng từ và phương thức láy, có thể phân loại từ láy như sau:
+ Từ láy toàn bộ: Là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần ví dụ như xanh xanh, ào ào. Với các ví dụ về từ láy toàn bộ, ta thấy rằng, từ láy toàn bộ có ý nghĩa nhấn mạnh sự vật, sự việc. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp người dùng tạo ra sự tinh tế, hài hòa thông qua sử dụng các từ láy có sự thay đổi về thanh điệu hoặc phụ âm cuối chẳng hạn như mơn mởn, tim tím, thoang thoảng
+ Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần. Dựa vào bộ phận được lặp lại nhằm nhấn mạnh một sự vật, hiện tượng, từ láy bộ phận được chia thành:
Ví dụ: Mênh mông, miên man, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…
Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, lao xao, liu diu.
- Trong đó, từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.
Bài tập 1: Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng một số câu có thành phần trạng ngữ.
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào phần nội dung trạng ngữ
- Viết đoạn văn chủ đề tự chọn đảm bảo số lượng câu
- Chỉ ra thành phần trạng ngữ có sử dụng trong đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Vào đầu năm ngoái, nhà em có nuôi một con gà trống. Đến nay, chú gà trống của em ra dáng một chú gà trống choai. Nhìn bề ngoài của chúng với dáng vẻ mập mạp, rắn rỏi, bộ long nhiều màu sắc đầy sức hấp dẫn. Chú gà trống tinh nghịch của em luôn làm ra vẻ mình là người khỏe nhất. Để tìm giun và các loại côn trùng, chú dùng cái mỏ sắc nhọn, đôi mắt như hai hòn ngọc đưa đi đưa lại, long lanh đến khôn ngờ. Sáng sớm, chú bay lên ngọn cây, võ cánh gáy đánh thức mọi người dậy rồi nhảy xuống đất kiếm thức ăn. Cả nhà em ai cũng quý chú. Em luôn chăm sóc chú thật tốt để chú mau lớn.
Thành phần trạng ngữ: Vào đầu năm ngoái, Đến nay
Bài tập 2: Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong đoạn văn sau:
Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào phần nội dung từ láy
- Chú ý các dấu hiệu và tác dụng của từ láy để xác định và phân tích
Lời giải chi tiết:
- Từ láy trong đoạn văn: tí ti thô lố, nhẹ nhàng, lơ lửng, bay bay.
- Tác dụng: Việc sử dụng các từ láy giúp miêu tả sinh động hình ảnh những chú bọ ngựa vừa mới nở: nhỏ bé, tinh nghịch, khéo léo.
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 17 các em cần:
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của trạng từ và từ láy
+ Vận dụng viết văn bản có sử dụng trạng từ và từ láy
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 17 sẽ giúp các em nhận biết và phân tích tác dụng của các trạng từ và từ láy cụ thể. Đồng thời áp dụng vào tạo lập văn bản linh hoạt và sinh động hơn. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo:
Soạn bài chi tiết Thực hành tiếng Việt trang 17
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần. Dựa vào bộ phận được lặp lại nhằm nhấn mạnh một sự vật, hiện tượng, từ láy bộ phận được chia thành:
- Láy âm: Là những từ có phần âm lặp lại nhau.
Ví dụ: Mênh mông, miên man, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…
- Láy vần: Là những từ có phần vần lặp lại nhau.
Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, lao xao, liu diu.
Trong đó, từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.
Câu trả lời của bạn
Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ
- Nhận biết: Trạng ngữ của câu có thể là một từ hoặc cụm từ.
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ giúp giải thích rõ thời gian, địa điểm cụ thể trong một tình huống giao tiếp, giúp người dùng hiểu rõ hơn về nội dung câu chuyện đó.
+ Giúp giải thích nguyên nhân và kết quả trong câu.
+ Là thành phần phụ nòng cốt trong câu, giúp người viết, người đọc có thể truyền đạt đầy đủ nội dung.
- Ví dụ:
(1) Đêm, trời mưa như trút nước. (2) Đêm hôm đó, trời mưa như trút nước.
Tác dụng: Trạng ngữ trong câu (1) là một từ, trạng ngữ trong câu (2) là cụm từ. Trạng ngữ trong câu (2) được mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1). Nhờ được mở rộng, trạng ngữ trong câu (2) cung cấp thông tin cụ thể hơn về thời gian của sự việc trời mưa như trút nước.
Câu trả lời của bạn
Vào đầu năm ngoái, nhà em có nuôi một con gà trống. Đến nay, chú gà trống của em ra dáng một chú gà trống choai. Nhìn bề ngoài của chúng với dáng vẻ mập mạp, rắn rỏi, bộ long nhiều màu sắc đầy sức hấp dẫn. Chú gà trống tinh nghịch của em luôn làm ra vẻ mình là người khỏe nhất. Để tìm giun và các loại côn trùng, chú dùng cái mỏ sắc nhọn, đôi mắt như hai hòn ngọc đưa đi đưa lại, long lanh đến khôn ngờ. Sáng sớm, chú bay lên ngọn cây, võ cánh gáy đánh thức mọi người dậy rồi nhảy xuống đất kiếm thức ăn. Cả nhà em ai cũng quý chú. Em luôn chăm sóc chú thật tốt để chú mau lớn.
Thành phần trạng ngữ: Vào đầu năm ngoái, Đến nay
a.
- Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.
- Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn
(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)
b.
- Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
- Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường.
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
Câu trả lời của bạn
a. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp cung cấp thông tin về thời gian, cho thấy quá trình xảy ra sự việc: bắt đầu vào buổi chiều ngày hôm qua và kéo dài.
b. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp miêu tả không gian của nơi chốn được dùng làm trạng ngữ: gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng.
Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.
Câu trả lời của bạn
- Từ láy trong đoạn văn: tí ti thô lố, nhẹ nhàng, lơ lửng, bay bay.
- Tác dụng: Việc sử dụng các từ láy giúp miêu tả sinh động hình ảnh những chú bọ ngựa vừa mới nở: nhỏ bé, tinh nghịch, khéo léo.
Câu trả lời của bạn
Đặt câu: Sáng, bà ngoại đưa em đi chợ huyện.
=> Mở rộng trạng ngữ thành cụm từ: Sáng hôm nay trời trong và xanh, bà ngoại đưa em đi chợ huyện.
- Tác dụng: bổ sung, nhấn mạnh và làm rõ thời gian cho cụm chủ vị trong câu đồng thời làm rõ đặc điểm của sự việc được nhắc đến.
a.
- Thế mà qua một đêm, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
- Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
b.
- Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
- Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ đang phơi thóc.
(Trần Hoài Dương, Miền xanh thẳm)
Câu trả lời của bạn
a. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp cung cấp thông tin về sự việc (mưa rào) đã xảy ra trong đêm hôm trước.
b. Câu (2) có trạng ngữ được mở rộng hơn câu (1), giúp cụ thể hóa nơi chốn được dùng làm trạng ngữ.
a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy.
b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.
c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.
Câu trả lời của bạn
a. Xiên xiết - Tác dụng: nhấn mạnh tính chất của dòng chảy.
b. bé bỏng - Tác dụng: nhấn mạnh sự nhỏ bé, non nớt của con chim chìa vôi.
c. mong manh, run rẩy - Tác dụng: nhấn mạnh vẻ yếu mềm, chưa chắc chắn của đôi cánh chim.
a. Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc.
b. Suốt từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn.
Hãy thử rút gọn trạng ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi rút gọn thành phần trạng ngữ.
Câu trả lời của bạn
Câu | Trạng ngữ | Rút ngọn trạng ngữ | Câu đã rút gọn trạng ngữ |
a | Khoảng hai giờ sáng | - Hai giờ sáng - Khoảng sáng | - Hai giờ sáng Mon tỉnh giấc. - Khoảng sáng, Mon tỉnh giấc. |
b | Suốt từ chiều hôm qua | - Từ chiều hôm qua - Chiều hôm qua - Hôm qua | - Từ chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. - Chiều hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. - Hôm qua, nước bắt đầu dâng lên nhanh hơn. |
- Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
Câu trả lời của bạn
Tác dụng của các từ láy trong các câu văn được cho là:
- Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn
- Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm.
- Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *