Trong văn học và giao tiếp, việc nói giảm nói tránh giúp cho câu văn, lời nói trở nên tế nhị, uyển chuyển hơn trong một số hoàn cảnh cụ thể. Bài học Thực hành tiếng Việt trang 42 thuộc sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em biết cách sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh vào giải bài tập, đồng thời trau dồi kĩ năng lựa chọn nghĩa của từ để các bài viết thêm sinh động. Chúc các em học tập vui vẻ!
- Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề hoặc tránh thô tục, thiếu lịch sự.
- Ví dụ: Chúng ta thường dùng từ tử thi thay cho từ xác chết hoặc muốn nói lịch sự chúng ta không dùng từ già mà dùng từ có tuổi.
- Tác dụng: Biện pháp nói giảm nói tránh dùng để giảm nhẹ tính chất sự việc, nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm với người nghe hoặc người đọc.
- Những cách nói giảm nói tránh thông dụng:
+ Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt:
Ví dụ: Cụ ấy chết rồi. => Cụ ấy quy tiên rồi.
+ Dùng cách nói vòng:
Ví dụ: Kết quả học tập của con dạo này kém lắm. => Con cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong học tập.
+ Dùng cách nói phủ định:
Ví dụ: Bông hoa này xấu lắm. => Bông hoa này không đẹp.
- Nghĩa của từ ngữ là nội dung gồm có tính chất, chức năng, khái niệm, quan hệ…mà từ biểu thị.
- Nghĩa của từ ngữ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.
- Cách giải thích nghĩa của từ:
+ Đưa ra khái niệm, định nghĩa từ biểu thị.
Ví dụ: Dũng cảm: đối mặt khó khăn, thử thách vẫn không lùi bước. Luôn chuẩn bị tinh thần đối mặt và vượt qua.
+ Đưa ra các từ đồng nghĩa, trái nghĩa với những từ cần giải thích cho người khác hiểu.
Ví dụ: Trung thực: con người có tính thật thà, thắng thẳn.
Bài tập 1: Hãy đặt câu và dùng cách nói giảm nói tránh để sửa lại các câu sau:
1. Bạn học môn văn tệ thật
2. Chiếc xe này trông xấu và tồi tàn quá
3. Ông cụ đã chết vì bệnh tật hôm qua
4. Mai viết chữ xấu thật
5. Anh lính cứu hỏa đã chết khi đang làm nhiệm vụ dập lửa cứu người
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào các cách nói giảm nói tránh
- Đọc kĩ câu văn để lựa chọn biện pháp nói giảm hoặc nói tránh cho phù hợp với sắc thái nghĩa
Lời giải chi tiết:
1. Bạn học môn văn tệ thật.
=> Sử dụng nói giảm nói tránh: Bạn cần chăm chỉ và cố gắng hơn trong môn Văn
2. Chiếc xe này trông xấu và tồi tàn quá
=> Sử dụng nói giảm nói tránh: Chiếc xe này trông không được đẹp cho lắm
3. Ông cụ đã chết vì bệnh tật hôm qua
=> Dùng cách nói giảm nói tránh: Ông cụ mới qua đời vì bệnh tật hôm qua
4. Mai viết chữ xấu thật
=> Mai viết chữ không được đẹp lắm cần phải luyện nhiều hơn
5. Anh lính cứu hỏa đã chết khi đang làm nhiệm vụ dập lửa cứu người
=> Anh cứu hỏa đã hy sinh khi đang làm nhiệm vụ dập lửa cứu người
Bài tập 2: Em hãy giải thích nghĩa của từ hòa bình theo các cách khác nhau.
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung cách giải thích nghĩa của từ để giải
- Có thể tham khảo nghĩa của các từ trong từ điển tiếng Việt
Lời giải chi tiết:
Cách làm 1: Đưa ra khái niệm, định nghĩa.
– Chiến tranh là một hiện tượng chính trị – xã hội bằng bạo lực giữa một nước hoặc giữa các nước với nhau.
Cách làm 2: Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ “chiến tranh”.
– Đồng nghĩa: xung đột, đấu tranh: Chiến tranh là sự xung đột và đấu tranh giữa các thế lực với nhau.
– Trái nghĩa: hòa bình, độc lập. Chiến tranh là hiện tượng chính trị trái ngược với sự hòa bình, độc lập.
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 42 các em cần:
+ Nắm được các cách nói giảm nói tránh
+ Vận dụng các cách giải thích nghĩa của từ để làm bài tập và lựa chọn từ khi viết bài văn
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 42 sẽ giúp các em biết một số cách giải thích nghĩa của từ và sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh vào các trường hợp cụ thể. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo:
Soạn bài chi tiết Thực hành tiếng Việt trang 42
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Một ngày hòa bình
Anh không về nữa
Câu trả lời của bạn
Một ngày hòa bình
Anh không về nữa
- Trong những dòng thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
- Tác dụng: “không về” nhằm chỉ cái chết, sự ra đi mãi mãi của người lính. Tác giả đã sử dụng từ “không về” để giảm bớt đau thương, chỉ sự ra đi của người lính rất nhẹ nhàng.
a. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)
b. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm như thế nào.
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)
Câu trả lời của bạn
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là:
a. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: “nhắm mắt” để chỉ cái chết, nhưng tác giả lại không sử dụng từ “chết” để tránh đau buồn, thể hiện sự tế nhị khi giao tiếp.
- Biện pháp tu từ liệt kê: liệt kê hàng loạt những tính xấu của Dế Mèn: có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ… nhằm nhấn mạnh những thói xấu của Dế Mèn đã gây ra nhiều tai họa.
b. Biện pháp nói giảm nói tránh sử dụng trong cụm từ “nghèo sức”. Từ ngữ “nghèo sức” được hiểu là sức khỏe yếu, không có sức khỏe để lao động và tạo ra của cải.
- Tác dụng: cách nói trên nhằm thể hiện cách nói chuyện tế nhị của một người đang nói chuyện với người khác một cách lịch sự.
Câu trả lời của bạn
Một số ví dụ khác sử dụng biện pháp tu từ tương tự như ở hai câu thơ trên là:
- Con Mèo nhà em ra đi tối qua rồi.
- Sau một thời gian chiến đấu với bệnh tật, cô ấy đã về với tổ tiên rồi.
Câu trả lời của bạn
- Các biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng Đồng giao mùa xuân là: có một người lính.
- Tác dụng: làm tăng nhịp điệu cho bài thơ đồng thời nhấn mạnh vẻ đẹp của người lính trẻ, đã hi sinh tuổi trẻ, sức trẻ của mình để gánh vác nhiệm vụ cao cả hơn đó là bảo vệ Tổ quốc.
Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa.
Câu trả lời của bạn
Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa.
Nghĩa của quả từ núi xanh và máu lửa là:
- “Núi xanh”: chỉ những quả núi cây cối phát triển um tùm.
- “Máu lửa”: chỉ thời kì khốc liệt trong chiến đấu của quân và dân ta, đã khiến nhiều người phải đổ máu, đánh đổi cả tính mạng để bảo vệ Tổ quốc.
- Căn cứ vào hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của bài thơ để xem xác định ý nghĩa của 2 từ trên.
a.
Nửa chừng xưa thoắt gẫy cành thiên hương.
(Nguyễn Du)
b.
Bỗng lèo chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi.
(Tố Hữu)
c.
Ông mất năm nao? Ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà về năm đói làng treo lưới
Biển động, Hòn Me giặc bắn vào.
(Tố Hữu)
d.
Bác đã lên đường theo tổ tiên
Mác – Lênin, thế giới người hiền.
(Tố Hữu)
Câu trả lời của bạn
a. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là Gẫy cành thiên hương -> nói về cái chết đột ngột
b. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là Thôi rồi -> biểu thị sự hy sinh của Lượm
c. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là Mất, về -> nói về cái chết
d. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là Lên đường theo tổ tiên -> nói về cái chết
Câu trả lời của bạn
- “Ngày xuân”: từ “xuân” mang nghĩa gốc, chỉ một ngày của mùa xuân.
- “Tuổi xuân”: từ “xuân” ở đây mang nghĩa chuyển, chỉ tuổi trẻ, tuổi thanh xuân của con người.
- “Đồng giao mùa xuân”: từ “xuân” ở đây mang nghĩa gốc, chỉ mùa đầu tiên trong năm, mùa sinh sôi của vạn vật, cây cối đơm hoa kết trái…
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *