Ở tiếng Việt, dấu câu có vai trò quan trọng trong phần ngữ pháp câu. Nó làm rõ mặt chữ viết bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Bài học Thực hành tiếng Việt trang 95 thuộc sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em biết cách sử dụng dấu câu hợp lí và hiệu quả hơn khi tạo lập văn bản. Chúc các em học tập vui vẻ!
- Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết.
- Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm.
- Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.
- Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ và không gây ra lầm lẫn.
- Hiện nay, tiếng Việt dùng 11 dấu câu là:
1. dấu chấm (.)
2. dấu hỏi (?)
3. dấu cảm (!)
4. dấu lửng (…)
5. dấu phẩy (,)
6. dấu chấm phẩy (;)
7. dấu hai chấm (:)
8. dấu ngang (–)
9. dấu ngoặc đơn ()
10. dấu ngoặc kép (“ ”)
11. Dấu móc vuông (dấu ngoặc vuông) ([ ])
- Tác dụng của dấu câu trong tiếng Việt là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp.
- Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết.
Bài tập: Phát hiện lỗi về dấu câu và thay vào đó các dấu câu thích hợp:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Hướng dẫn giải:
- Dựa vào nội dung Dấu câu và tác dụng dấu câu trong tiếng Việt
- Chú ý nghĩa của các câu, mục đích (hỏi, cảm thán, khẳn định,..) để phát hiện lỗi sai và chọn dấu câu thích hợp
Lời giải chi tiết:
a) Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.
b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn, gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá "lành đùm lá rách".
c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
- Học xong bài Thực hành tiếng Việt trang 95 các em cần:
+ Nắm được các đặc điểm của dấu câu
+ Phân tích được tác dụng của dấu câu
+ Vận dụng lựa chọn dấu câu thích hợp và giải bài tập
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 95 sẽ giúp các em biết cách sử dụng dấu câu hiệu quả và hợp lí hơn. Để nắm được nội dung của bài học này, các em có thể tham khảo:
Soạn bài chi tiết Thực hành tiếng Việt trang 95
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn DapAnHay sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 7 DapAnHay
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
- Các từ láy trong bài thơ là: đêm đêm, leng keng, sớm sớm, chiều chiều, lao xao, véo von, khúc khích, lửng lơ, xao xuyến, thẹn thò, ngọt ngào.
- Chọn từ láy lao xao:
+Chỉ những âm thanh hoặc tiếng động nhỏ rộn lên xen lẫn vào nhau, nghe không rõ, không đều.
+ Tác dụng: thể hiện trạng thái, sự vận động của thiên nhiên, khiến hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ hiện lên tràn đầy sức sống và có hồn hơn.
Câu trả lời của bạn
- Nghĩa của từ thở được dùng trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ: sự quang hợp của lá cây mía tạo ra khí ô-xi. Từ thở ở đây là biện pháp tu từ nhân hóa.
- Sự khác biệt về nghĩa của từ thở trong ngữ cảnh này và từ thở trong câu Em bé thở đều đều khi ngủ say:
+ Thở trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ: đối tượng của thở là thực vật, không phải con người, cách dùng thở chính là sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa để tăng sự sinh động cho hình ảnh thơ.
+ Từ thở trong câu Em bé thở đều đều khi ngủ say: nghĩa gốc dùng để chỉ hoạt động hô hấp của con người.
Câu trả lời của bạn
- Dấu ngoặc đơn: dùng chú thích, bổ sung thêm nội dung cho câu thơ trước đó.
- Dấu ngoặc kép: đánh dấu đoạn dẫn trực tiếp từ lời câu hò được nêu ra trong bài “Hò … ơ… Trai Biên Hòa lụy gái Gò Me/ Không vì sắc lịch mà chỉ vì mê giọng hò”.
a.
Ao làng trăng tắm, mây bơi
Nước trong như nước mắt người tôi yêu
b.
Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo
c.
Me non cong vắt lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
d.
Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe
Câu trả lời của bạn
a. Sử dụng BPTT so sánh "nước trong như nước mắt” và nhân hóa “trăng rằm, mây bơi”.
Tác dụng: nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến trong câu, giúp sự vật hiện lên có hồn, sinh động và giàu sức sống.
b. BPTT nhân hóa “tre thổi sáo”.
Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm đối với sự vật được nhắc đến trong câu.
c. BPTT nhân hóa “cong vắt lưỡi liềm” và so sánh “như dải lụa mềm lửng lơ”.
Tác dụng: nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến trong câu, giúp sự vật hiện lên có hồn, sinh động và giàu sức sống.
d. NPTT nhân hóa “tre khúc khích” “mây lắng nghe”.
Tác dụng: nhấn mạnh sự vật, sự việc được nhắc đến trong câu, giúp sự vật hiện lên có hồn, sinh động và giàu sức sống.
Câu trả lời của bạn
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao.
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
=> Cặp từ láy "hối hả", "xôn xao”, như những nốt nhạc ngân nga trong ca khúc xuân hành, diễn tả niềm tự hào và khí thế cách mạng sôi nổi của nhân dân ta đang vững bước đi lên phía trước.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *