Tinh bột và xenlulozơ là những gluxit quan trọng đối với đời sống của con người. Vậy công thức của tinh bột và xenlulozơ là gì? Nó có những tính chất và ứng dụng như thế nào? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài học về Tinh bột và xenlulozơ sau:
Hình 1: Một số hình ảnh về Tinh bột và Xenlulozơ
Chất rắn, màu trắng, chỉ tan trong nước nóng tạo dung dịch hồ tinh bột
Có nhiều ở các loại rau, thân cây, quả bông (chất xơ) như tre, nứa, ...
Chất rắn, màu trắng, không tan trong nước
Hình 2: Cấu trúc phân tử tinh bột
Hình 3: Cấu trúc phân tử Xenlulozơ
(–C6H10O5 –)n + nH2O \(\xrightarrow[t^{0}]{Axit}\) nC6H12O6
Video 1: Phản ứng của hồ tinh bột với Iod
⇒ Phương pháp dùng để nhận biết Hồ tinh bột và ngược lại (dùng để nhận biết Iod)
Hình 4: Một số thực phẩm chứa nhiều tinh bột
Hình 5: Ứng dụng của Xenlulozơ
Hình 6: Sơ đồ tư duy bài Tinh bột và Xenlulozơ
Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có chứa 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là bao nhiêu? Giả thiết rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Khối lượng tinh bột có chứa trong 1 kg bột gạo là:
\({m_{tinh\,\,bot}} = 1.\frac{{80}}{{100}} = 0,8(kg)\)
Phương trình hóa học:
(–C6H10O5 –)n + nH2O \(\xrightarrow[t^{0}]{Axit}\) nC6H12O6
M: 162.n 180.n
m: 0,8 (kg) → \(\frac{{0,8.180n}}{{162n}} = \frac{8}{9} \approx 0,89(kg)\)
Vậy khối lượng Glucozơ thu được là 0,89 kg
Để sản xuất ancol etylic, người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ chứa 50% xenlulozơ. Nếu muốn điều chế 1 tấn ancol etylic, hiệu suất quá trình là 70% thì khối lượng nguyên liệu cần dùng là bao nhiêu?
Nhận xét: Đề bài có 2 phương trình tinh bột tạo glucozơ và phản ứng lên men glucozơ tạo rượu etylic. Tuy nhiên, để ý một chút ta nhận thấy từ tinh bột tạo Glucozơ là 6C tạ 6C nên hệ số là 1 : 1. Khi chuyển sang phản ứng từ Glucozơ cũng 6C nhưng lại tạo 2C2H5OH + 2CO2 nữa mới đủ 6C.
Cụ thể sơ đồ phản ứng như sau:
(–C6H10O5 –)n → nC6H12O6 → 2nC2H5OH
M: 162.n 2.n.46
m: \(\frac{{1.162.n}}{{2.n.46}} = \frac{{81}}{{46}}\)(tấn) \(\leftarrow\) 1 tấn
Vì nguyên liệu chỉ chứa 50% là Xenlulozơ và hiệu suất phản ứng chỉ đạt 70% nên cần dùng lượng nguyên liệu là:
mnguyên liệu = \(\frac{{81}}{{46}}.\frac{{100}}{{70}}.\frac{{100}}{{50}} = 5,03\) (tấn)
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 9 Bài 52có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Chọn câu đúng nhất.
Phân tử tinh bột được tạo thành do nhiều nhóm - C6H10O5 – ( gọi là mắt xích ) liên kết với nhau. Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng
Để phân biệt tinh bột và xenlulozơ ta dùng
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 52.
Bài tập 1 trang 158 SGK Hóa học 9
Bài tập 2 trang 158 SGK Hóa học 9
Bài tập 3 trang 158 SGK Hóa học 9
Bài tập 4 trang 158 SGK Hóa học 9
Bài tập 52.1 trang 60 SBT Hóa học 9
Bài tập 52.2 trang 60 SBT Hóa học 9
Bài tập 52.3 trang 60 SBT Hóa học 9
Bài tập 52.4 trang 60 SBT Hóa học 9
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Chọn câu đúng nhất.
Phân tử tinh bột được tạo thành do nhiều nhóm - C6H10O5 – ( gọi là mắt xích ) liên kết với nhau. Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng
Để phân biệt tinh bột và xenlulozơ ta dùng
Phân tử khối của tinh bột khoảng 299700 đvC. Số mắt xích (-C6H10O5-) trong phân tử tinh bột là
Nếu dùng một tấn khoai chứa 20% tinh bột để sản xuất glucozơ thì lượng glucozơ sẽ thu được là ( Nếu hiệu suất là 70%)
Phát biểu nào sau đây là sai?
Chọn câu đúng trong các câu sau:
Để phân biệt tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ người ta sử dụng những hóa chất nào sau đây?
Để sản xuất rượu etylic từ tinh bột người ta thực hiện mấy giai đoạn chính
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 46° là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
Chọn từ thích hợp (xenlulozơ hoặc tinh bột) rồi điền vào các chỗ trống:
a) Trong các loại củ, quả, hạt có chứa nhiều ...
b) Thành phần chính của sợi bông, gỗ, nứa là ...
c) ... là lương thực của con người.
Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối nhỏ.
B. Xenlulozơ có phân tử khối nhỏ hơn tinh bột.
C. Xenlulozơ và tinh bột có phân tử khối bằng nhau.
D. Xenlulozơ và tinh bột đều có phân tử khối rất lớn, nhưng phân tử khối của xenlulozơ lớn hơn nhiều so với tinh bột.
Nêu phương pháp hóa học nhận biết các chất rắn màu trắng sau:
a) Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ.
b) Tinh bột, glucozơ, saccarozơ.
Từ tinh bột người ta sản xuất ra rượu etylic theo hai giai đoạn sau:
a) (- C6H10O5 -)n → C6H12O6 hiệu suất 80%.
b) C6H12O6 → C2H5OH hiệu suất 75%.
Hãy viết phương trình theo các giai đoạn trên. Tính khối lượng rượu etylic thu được từ 1 tấn tinh bột.
Phát biểu đúng là :
A. Tinh bột và xenlulozơ dễ tan trong nước.
B. Tinh bột dễ tan trong nước còn xenlulozơ không tan trong nước.
C. Tinh bột và xenlulozơ không tan trong nước lạnh nhưng tan trone nước nóng.
D. Tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng tan một phần trong nước nóng. Còn xenlulơzơ không tan trong cả nước lạnh và nước nóng.
Từ tinh bột và các hoá chất cùng các điều kiện cần thiết, hãy viết các phương trình hoá học để điều chế etyl axetat.
Tinh bột được tạo ra trong cây xanh theo phương trình hoá học sau:
Hỏi để tạo thành 8,1 tấn tinh bột, cây xanh đã hấp thụ bao nhiêu tấn khí CO2 và giải phóng bao nhiêu tấn oxi. Từ số liệu trên, em có suy nghĩ gì về tác dụng của cây xanh với môi trường.
Để sản xuất đường glucozơ, người ta đi từ tinh bột dựa trên phương trình hoá học của phản ứng sau
(C6H10O5)n + nH2O axit → nC6H12O6
Biết hiệu suất của quá trình là 80%.
a) Tính lượng glucozơ thu được từ 1 tấn tinh bột
b) Để thu được 1 tấn glucozơ cần bao nhiêu tấn tinh bột ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Nhỏ vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng hồ tinh bột thấy xuất hiện màu xanh.
Câu trả lời của bạn
Số mắt xích: n = 299700 : 162 = 1850
Câu trả lời của bạn
\({({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{men}^{axit}} n{C_6}{H_{12}}{O_6}\)
162n tấn tinh bột → 180n tấn glucozơ
1 tấn → x tấn
\( \to x = \dfrac{{180n}}{{162n}} = \dfrac{{10}}{{9}}( tấn)\)
Vì hiệu suất đạt 80% nên khối lượng glucozơ thu được là:
\(\dfrac{{10}}{{9}} \times \dfrac{{80}}{{100}} = \dfrac{{8}}{{9}}(\ tấn )\)
Câu trả lời của bạn
\(6nC{O_2} + 5n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{a/s}^{clorophin}} {({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + 6n{O_2}\)
6n.44 162n
?tấn 8,1 tấn
\({m_{C{O_2}}} = \dfrac{{8,1.6n.44}}{{162n}} = 13,2(\ tấn )\)
\({m_{{O_2}}} = \dfrac{{8,1.6n.32}}{{162n}} = 9,6( tấn)\)
Câu trả lời của bạn
\(\begin{array}{l}\% {m_{tinh\,bột}} = 100 - 13,5 = 86,5\% \\ \Rightarrow {m_{tinh\,bột}} = \dfrac{{86,5}}{{100}}.{m_{san}} = \dfrac{{86,5}}{{100}}.1 = 0,865\,tấn = 865\,kg\end{array}\)
Sơ đồ phản ứng:
\(\begin{array}{l}{({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} \to n{C_6}{H_{12}}{O_6} \to 2n{C_2}{H_5}OH + 2nC{O_2}\\Tinh\,bột\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,glucozo\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,rượu\,etylic\end{array}\)
Lấy n = 1:
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {n_{{C_6}{H_{10}}{O_5}}} = \dfrac{{865}}{{162}}kmol\\H = 32,25\% \to {n_{{C_6}{H_{10}}{O_5}(pu)}} = \dfrac{{865}}{{162}}.\dfrac{{32,25}}{{100}}kmol\\Theo\,sơ\,đồ \to {n_{{C_2}{H_5}OH}} = 2{n_{{C_6}{H_{10}}{O_5}(pu)}} = 2.\dfrac{{865}}{{162}}.\dfrac{{32,25}}{{100}}kmol\\{m_{{C_2}{H_5}OH}} = 46.\dfrac{{865}}{{162}}.\dfrac{{32,25}}{{100}} = 158,42\,kg\end{array}\)
Câu trả lời của bạn
Tinh bột và xenlulozơ khác nhau về cấu trúc phân tử
Câu trả lời của bạn
Để phân biệt saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ ở dạng bột nên hoà tan từng chất vào nước, đun nóng nhẹ và thử với dd iot
Câu trả lời của bạn
Những chất bị thuỷ phân là saccarozơ, tinh bột; xenlulozơ
Câu trả lời của bạn
Tương tự tinh bột, xenlulozo không có phản ứng tráng bạc, có phản ứng thủy phân trong dung dịch axit thành glucozo
Câu trả lời của bạn
Khối lượng tinh bột có trong 1kg gạo là:
m = 1.80/100 = 0.8 kg
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
162n 180n
0.8 x
x= 0.8.180/162n = 0.89 kg
Câu trả lời của bạn
Số mắt xích: n = 299700/162 = 1850
Câu trả lời của bạn
Phân tử tinh bột được tạo thành do nhiều nhóm - C6H10O5- (gọi là mắt xích) liên kết với nhau. Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng 1200 – 6000.
Câu trả lời của bạn
Nhỏ vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng hồ tinh bột thấy xuất hiện màu xanh
Câu trả lời của bạn
ntinh bột 324/162n =2/n mol
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
1 n mol
Nghucozo= n.ntinh bột = 2 mol
Do hiệu suất phản ứng đạt 75% nên:
mglucozo =2.180.75/100 = 270 g
A. Tinh bột và xenlulozơ dễ tan trong nước.
B. Tinh bột dễ tan trong nước còn xenlulozơ không tan trong nước.
C. Tinh bột và xenlulozơ không tan trong nước lạnh nhưng tan trong nước nóng.
D. Tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng tan được trong nước nóng. Còn xenlulozơ không tan cả trong nước lạnh và nước nóng.
Câu trả lời của bạn
Tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng tan được trong nước nóng. Còn xenlulozơ không tan cả trong nước lạnh và nước nóng.
A. hòa tan Cu(OH)2.
B. trùng ngưng.
C. tráng gương.
D. thủy phân.
Câu trả lời của bạn
Tinh bột, saccarozơ đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân.
A. 1200 – 6000.
B. 6000 – 10000.
C. 10000 -14000.
D. 12000- 14000.
Câu trả lời của bạn
Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng 1200 – 6000.
A. quỳ tím.
B. iot.
C. NaCl.
D. glucozơ.
Câu trả lời của bạn
Để phân biệt tinh bột và xenlulozơ ta dùng iot.
A. Tinh bột.
B. Xenlulozơ.
C. Saccarozơ.
D. Glucozơ.
Câu trả lời của bạn
Đáp án: D.
Glucozơ không có khả năng tham gia phản ứng thủy phân.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *