Silic là nguyên tố phổ biến thứ hai trong vỏ trái đất, ngành công nghiệp liên quan đến silic và hợp chất của nó gọi là công nghiệp silicat rất gần gũi trong đời sống, chúng ta hãy nghiên cứu về silic và ngành công nghiệp này.
Kí hiệu hóa học: Si
Nguyên tử khối: 28
Trạng thái tự nhiên
Silic là chất rắn, màu xám, khó nóng chảy,có vẽ sáng của kim loại, dẫn điện kém, tinh thể silic tinh khiết là chất bán dẫn.
Tính chất
SiO2+NaOH Na2SiO3+ H2O
SiO2+ CaO CaSiO3
Đất sét, thạch anh, fenpat.
Hình 1: Các công đoạn chính sản xuất đồ gốm sứ
Gốm sứ bát tràng, Hải Dương, Đồng Nai.
Đất sét, đá vôi, cát
Hình 2: Các công đoạn chính sản xuất xi măng
Hình 3: Minh họa lò quay Clanke
Hải Dương, Thanh Hoá, Hải Phòng, Hà Nam
Các thạch anh (cát trắng), đá vôi, sôđa (Na2CO3)
Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng
Hình 4: Đồ thủy tinh
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 9 Bài 30có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Trong tự nhiên silic tồn tại ở dạng:
Nguyên liệu để sản xuất đồ gốm là:
Silic đioxit là một oxit axit vì phản ứng được với
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 30.
Bài tập 1 trang 95 SGK Hóa học 9
Bài tập 2 trang 95 SGK Hóa học 9
Bài tập 3 trang 95 SGK Hóa học 9
Bài tập 4 trang 95 SGK Hóa học 9
Bài tập 30.1 trang 38 SBT Hóa học 9
Bài tập 30.2 trang 38 SBT Hóa học 9
Bài tập 30.3 trang 38 SBT Hóa học 9
Bài tập 30.4 trang 38 SBT Hóa học 9
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Trong tự nhiên silic tồn tại ở dạng:
Nguyên liệu để sản xuất đồ gốm là:
Silic đioxit là một oxit axit vì phản ứng được với
Thành phần chính của xi măng là:
Natri silicat có thể được tạo thành bằng cách nào dưới đây?
Phát biểu nào sau đây sai?
Công đoạn chính để sản xuất đồ gốm là:
Thành phần chính của xi măng là gì?
Công thức hoá học của thuỷ tinh là:
Hãy chọn câu đúng?
Hãy nêu đặc điểm của nguyên tố silic về trạng thái tự nhiên, tính chất và ứng dụng.
Hãy mô tả sơ lược các công đoạn chính để sản xuất đồ gốm?
Thành phần chính của xi măng là gì? Cho biết nguyên liệu chính và mô tả sơ lược các công đoạn sản xuất xi măng?
Sản xuất thủy tinh như thế nào? Viết các phương trình phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình nấu thủy tinh?
Những cặp chất nào dưới đây có thể tác dụng với nhau ? Viết các phương trình hoá học (nếu có).
a) SiO2 và CO2
b) SiO2 và NaOH
c) SiO2 và CaO
d) SiO2 và H2SO4
e) SiO2 và H2O.
Một loại thuỷ tinh dùng để làm cửa kính, hoặc đồ dùng gia đình có thành phần: 75% SiO2 ; 12% CaO ; 13% Na2O. Hãy tìm công thức hoá học của thuỷ tinh dưới dạng các oxit.
Viết các phương trình hoá học thực hiện những chuyển đổi hoá học sau:
1. Na2CO3 + ... → ... + ...
2. ... + SiO2 → ... + ...
Dung dịch chất nào sau đây không thể chứa trong bình thuỷ tinh ?
A. HNO3
B. HCl
C. H2SO4
D. HF
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Khi làm sân bê tông, đường bê tông, cứ một đoạn nhất định, người ta phải tạo các khe hở nhỏ vì: Sân bê tông, đường bê tông được làm từ các nguyên liệu có độ dãn nở vì nhiệt khác nhau như đá, sỏi, cát, xi măng, ... Khi nhiệt độ tăng cao, đặc biệt vào mùa hè, các nguyên liệu này sẽ dãn nở khác nhau, nếu không có các khe hở, sẽ gây nên hiện tượng đường bị gồ ghề, rạn nứt, ...
Câu trả lời của bạn
Một số đồ dùng bằng thủy tinh trong gia đình: Đĩa thủy tinh, bình hoa thủy tinh, ống hút thủy tinh, nồi thủy tinh, cốc thủy tinh ...
Khi sử dụng các đồ dùng này, chúng ta cần chú ý:
Câu trả lời của bạn
Thành phần chính của xi măng gồm canxi silicat và canxi aluminat.
Nguyên liệu sản xuất xi măng: Đất sét, đá vôi, cát, ...
Các công đoạn sản xuất xi măng:
Câu trả lời của bạn
Các công đoạn chính:
Câu trả lời của bạn
Một số ứng dụng của xi măng trong xây dựng:
Xi măng đen dùng làm chất kết dính để xây tường, hàng rào, ...
Xi măng trắng lấp đầy các khe hở giữa các viên đá hoa, giúp ngôi nhà có tính thẩm mĩ hơn.
Câu trả lời của bạn
\(SiO_2 + 2KOH \rightarrow K_2SiO_3 + H_2O\)
\(SiO_2 + Na_2O \rightarrow Na_2SiO_3\)
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ bằng thủy tinh trong thí nghiệm: Bình đựng, bình chia độ, ống nghiệm, ...
Khi sử dụng và bảo quản, chúng ta cần để ở nơi bằng phẳng, tránh rơi vỡ, cầm dụng cụ thí nghiệm chắc tay, ...
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ bằng thủy tinh trong thí nghiệm: Bình đựng, bình chia độ, ống nghiệm, ...
Khi sử dụng và bảo quản, chúng ta cần để ở nơi bằng phẳng, tránh rơi vỡ, cầm dụng cụ thí nghiệm chắc tay, ...
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ bằng thủy tinh trong thí nghiệm: Bình đựng, bình chia độ, ống nghiệm, ...
Khi sử dụng và bảo quản, chúng ta cần để ở nơi bằng phẳng, tránh rơi vỡ, cầm dụng cụ thí nghiệm chắc tay, ...
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ bằng thủy tinh trong thí nghiệm: Bình đựng, bình chia độ, ống nghiệm, ...
Khi sử dụng và bảo quản, chúng ta cần để ở nơi bằng phẳng, tránh rơi vỡ, cầm dụng cụ thí nghiệm chắc tay, ...
Câu trả lời của bạn
Ứng dụng của silic:
Câu trả lời của bạn
\(Si + O_2 \rightarrow SiO_2\)
Câu trả lời của bạn
\(SiO_2 + 2NaOH \rightarrow Na_2SiO_3 + H_2O\)
\(SiO_2 + CaO \rightarrow CaSiO_3\)
Câu trả lời của bạn
Một số đồ vật bằng sứ được dùng ở gia đình và phòng thí nghiệm: Bát, ấm nước, chén, tích nước, ... hõm sứ, ...
Câu trả lời của bạn
Một số dụng cụ bằng thủy tinh trong thí nghiệm: Bình đựng, bình chia độ, ống nghiệm, ...
Khi sử dụng và bảo quản, chúng ta cần để ở nơi bằng phẳng, tránh rơi vỡ, cầm dụng cụ thí nghiệm chắc tay, ...
Câu trả lời của bạn
Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để $CO_2$ hấp thu làm cho không khí nóng lên.
Nguyên nhân: Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm $CO_2,\; CH_4,\; CFC,\; SO_2$, hơi nước ... Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ vào không gian. các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên.
Hậu quả:
Gây ra biến đổi khí hậu
Làm cho bệnh truyền nhiễm phát triển và sinh sôi.
Băng tan ở hai cực.
Nước biển dâng
...
Cách hạn chế:
Kí kết hiệp ước Nghị định thư Kyoto nhằm cắt giảm lượng khí thải nhà kính.
Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều $CO_2$ trong quá trình quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí $CO_2$ trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển.
Hãy tiết kiệm điện: Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí $CO_2$ lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bịđiện khi ra khỏi phòng.
Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, sử dụng các loại xe thân thiện với môi trường.
....
Câu trả lời của bạn
a) Người lính cứu hỏa đang làm nhiệm vụ chữa cháy. Trong bình cứu hỏa là $CO_2$ ở dạng khí hoặc ở dạng bột.
b) Trong hình b, khoáng sản được nói đến là than, thành phần chủ yếu là cacbon.
c) Thành phần chính của đá vôi: \(CaCO_3\)
d) Chất dùng để hấp phụ chất độc trong mặt nạ phòng độc là than hoạt tính.
đ) Thành phần chính của kim cương là cacbon.
Câu trả lời của bạn
Trong tự nhiên, silic không tồn tại ở dạng đơn chất mà chỉ tồn tại ở dạng hợp chất, trong các khoáng vật: cát, đất sét, ...
a) "Nước đá khô" là gì?
b) Tại sao "nước đá khô" lại được dùng để bảo quản lạnh?
Câu trả lời của bạn
a) Nước đá khô chính là \(CO_2\) ở dạng rắn.
b) Nước đá khô được dùng để bảo quản lạnh vì nhiệt độ của nước đá khô rất thấp, khoảng \(-78^0C\) và có hiện tượng thăng hoa (chuyển từ thể rắn sang thể khí).
Câu trả lời của bạn
Cấu tạo của bình cứu hỏa \(CO_2\):
Vỏ được đúc từ thép, hình trụ và thường được sơn màu đỏ.
Trong bình và dưới van là ống cứng dẫn cacbonic lỏng ra ngoài.
Ở trên cụm van được thiết kế van an toàn nhằm khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả bớt khí ra ngoài để đảm bảo an toàn tránh tình trạng nổ bình cứu hỏa.
Khí CO2 được nén trong bình với áp suất vừa đủ sẽ chuyển sang thể lỏng nên khi cần dập đám cháy chỉ cần vặn van hay rút chôt bó cò (nếu bình cứu hỏa đó có) lập tức khí CO2 sẽ phun ra dập tắt đám cháy.
Nguyên lý hoạt động của bình cứu hỏa \(CO_2\): Cơ chế chữa cháy (tác dụng) của bình cứu hoả \(CO_2\) là làm lạnh do khí \(CO_2\) ở dạng lỏng khi bay hơi sẽ thu nhiệt xung quanh, lạnh tới \(– 78,9^oC\) chuyển từ dạng lỏng sang dạng khí.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *