Dầu mỏ và khí thiên nhiên là những tài nguyên quý giá ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác. Vậy dầu mỏ và khí thiên có ở đâu, được khai thác như thế nào, có thể tách ra được những sản phẩm nào và có những ứng dụng gì?
Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
Dầu thô sau khi được khai thác sẽ được đưa vào trong một tháp chưng cất và trên tháp chưng cất này chúng ta thấy có những ống dẫn các sản phẩm khác nhau, ở từng mức nhiệt độ khác nhau sẽ cho sẽ các sản phẩm khác nhau.
Hình 1: Mỏ dầu và cách khai thác
Hình 2: Sơ đồ chưng cất dầu mỏ và ứng dụng của sản phẩm
Dầu thô sau khi được khai thác sẽ được đưa vào trong một tháp chưng cất và trên tháp chưng cất này chúng ta thấy có những ống dẫn các sản phẩm khác nhau, ở từng mức nhiệt độ khác nhau sẽ cho sẽ các sản phẩm khác nhau.
So với phương pháp chưng cất dầu mỏ, thì phương pháp crăckinh có ưu điểm là: Dùng phương pháp crăckinh có thể tăng lượng xăng thu được so với phương pháp chưng cất dầu mỏ. Nhờ phương pháp crăckinh, lương xăng thu được chiếm khoảng 40% khối lượng dầu mỏ.
Dầu nặng Xăng + Hỗn hợp khí
Hình 3: a) Hàm lượng metan trong khí thiên nhiên
b) Hàm lượng metan trong khí mỏ dầu
Hình 4: Vị trí một số mỏ dầu và khí ở Việt Nam
Hình 5: Biểu đồ sản lượng khai thác dầu ở Việt Nam
Dầu mỏ và khí tự nhiên ở nước ta chủ yếu tập trung ở vùng thềm lục địa phía Nam.
Sản lượng khai thác dầu ở Việt Nam tăng liên tục qua các năm.
Ưu điểm của dầu mỏ nước ta là hàm lượng lưu huỳnh thấp, tuy nhiên do hàm lượng parafin cao nên dầu mỏ nước ta dễ bị đông đặc.
Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất của xã hội hiện đại dùng để sản xuất điện và cũng là nhiên liệu của tất cả các phương tiện giao thông vận tải. Hơn nữa, dầu cũng được sử dụng trong công nghiệp hóa dầu để sản xuất các chất dẻo và nhiều sản phẩm khác. Vì thế dầu thường được ví như là "vàng đen".
Khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ, khí thiên nhiên rất dễ gây ra ô nhiễm môi trường và các tai nạn cháy nổ. Vì vậy, trong quá trình sản xuất và vận chuyển dầu, khí phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn đã đặt ra.
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 9 Bài 40có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Những tính chất sau, tính chất nào không phải là của dầu mỏ :
Khi chế biến dầu mỏ để tăng thêm lượng xăng người ta dùng phương pháp
Thành phần chính của khí thiên nhiên là:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 40.
Bài tập 1 trang 129 SGK Hóa học 9
Bài tập 2 trang 129 SGK Hóa học 9
Bài tập 3 trang 129 SGK Hóa học 9
Bài tập 4 trang 129 SGK Hóa học 9
Bài tập 40.1 trang 50 SBT Hóa học 9
Bài tập 40.2 trang 50 SBT Hóa học 9
Bài tập 40.3 trang 50 SBT Hóa học 9
Bài tập 40.4 trang 50 SBT Hóa học 9
Bài tập 40.5 trang 50 SBT Hóa học 9
Bài tập 40.6 trang 50 SBT Hóa học 9
Bài tập 40.7 trang 50 SBT Hóa học 9
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Những tính chất sau, tính chất nào không phải là của dầu mỏ :
Khi chế biến dầu mỏ để tăng thêm lượng xăng người ta dùng phương pháp
Thành phần chính của khí thiên nhiên là:
Dầu mỏ và khí thiện nhiên của nước ta tập trung chủ yếu ở:
Trong tự nhiên, dầu mỏ có ở đâu?
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Phát biểu nào sau đây là sai?
Để dập tắt xăng, dầu cháy người ta:
Đốt cháy V lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4 , 2% N2 và 2% CO2 về thể tích. Toàn bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy tạo ra 4,9g kết tủa. Tính V?
Cho các câu sau:
a) Dầu mỏ là một đơn chất.
b) Dầu mỏ là một hợp chất phức tạp.
c) Dầu mỏ là một hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại Hiđrocacbon.
d) Dầu mỏ sôi ở một nhiệt độ xác định.
e) Dầu mỏ sôi ở những nhiệt độ khác nhau.
Số câu đúng là
Chọn những câu đúng trong các câu sau:
a) Dầu mỏ là một đơn chất.
b) Dầu mỏ là một hợp chất phức tạp.
c) Dầu mỏ là một hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại Hiđrocacbon.
d) Dầu mỏ sôi ở một nhiệt độ xác định.
e) Dầu mỏ sôi ở những nhiệt độ khác nhau.
Điền vào những từ thích hợp vào các chỗ trống trong các câu sau:
a) Người ta chưng cất dầu mỏ để thu được ...
b) Để thu thêm được xăng, người ta tiến hành ... dầu nặng.
c) Thành phần chủ yếu của khí tự nhiên là ...
d) Khí dầu mỏ có ... gần như khí tự nhiên.
Để dập tắt xăng, dầu cháy người ta làm như sau:
a) Phun nước vào ngọn lửa.
b) Dùng chăn ướt trùm lên ngọn lửa.
c) Phủ cát vào ngọn lửa.
Cách làm nào ở trên là đúng. Giải thích.
Đốt cháy V lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2 và 2% CO2 về thể tích. Toàn bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy tạo ra 4,9g kết tủa.
a) Viết các phương trình hóa học (biết N2, CO2 không cháy).
b) Tính V (đktc).
Dầu mỏ có đặc điểm:
A. Dễ tan trong nước.
B. Không tan trong nước và nổi lên mặt nước.
C. Không tan trong nước và chìm dưới nước.
D. Có nhiệt độ sôi là 220°C.
Thành phần chính của khí thiên nhiên là
A. Metan.
B. Metan và axetilen.
C. Etilen và axetilen.
D. Metan và Etilen.
Dựa vào sơ đồ chưng cất dầu mỏ (tr. 127 SGK), hãy so sánh nhiệt độ sôi, khả năng bay hơi, phân tử khối của các chất có trong xăng với các chất có trong dầu hoả và các chất có trong dầu nhờn.
Phản ứng crăckinh ở dạng tổng quát được viết như sau:
CnH2n+2 crăcking→ CaH2a+2 + CbH2b
Dựa vào phản ứng tổng quát, hãy viết các phương trình hoá học sau:
C10H22 crăcking→ C6H12 + ?
C11H24 crăcking→ C5H12 + ?
C15H32 crăcking→ C6H14 + ?
Nêu biện pháp xử lí môi trường trong các trường hợp sau:
a) Tàu chở dầu gặp sự cố và dầu tràn ra biển.
b) Dầu mỏ ngấm vào cát ở ven biển.
Em hãy kể một số tác hại của sự cố để dầu tràn ra biển.
Khi crăckinh pentan có công thức C5H12 ở điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp khí A có tỉ khối đối với H2 là 20.
Giả thiết khi crăckinh chỉ xảy ra phản ứng C5H12 → C2H6 + C3H6
Tính hiệu suất phản ứng crăckinh.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1. Dầu mỏ thường có ở .......................
2. Dầu mỏ thường gồm .......... lớp:
Lớp trên cùng gọi là ..............., có thành phần chính là ...............
Lớp thứ 2 là lớp ..................., có thành phần là ...............
Lớp đáy là lớp .................
3. Người ta khai thác dầu mỏ bằng cách: ....................
Câu trả lời của bạn
1. Dầu mỏ thường có ở sâu trong lòng đất, tạo thành các mỏ dầu.
2. Dầu mỏ thường gồm 3 lớp:
Lớp trên cùng gọi là lớp khí mỏ dầu hay khí đồng hành, có thành phần chính là metan.
Lớp thứ 2 là lớp dầu lỏng, có thành phần là các hidrocacbon và một lượng nhỏ những chất khác.
Lớp đáy là lớp nước mặn.
3. Người ta khai thác dầu mỏ bằng cách: khoan những lỗ khoan xuống lớp dầu lỏng.
Câu trả lời của bạn
Các loại nhiên liệu mà em biết: Dầu mỏ, khí đốt, gas, khí biogas, xăng, củi, rơm rạ, ...
Sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và bảo vệ môi trường là dùng một lượng vừa đủ nhiên liệu, sử dụng sao cho hiệu suất là lớn nhất có thể.
Dầu mỏ là chất ............ có màu ............, ............ trong nước, ............hơn nước.
Hiện tượng nào trong thực tế chứng tỏ dầu mỏ không tan trong nước và nhẹ hơn nước.
Câu trả lời của bạn
Dầu mỏ là chất lỏng, có màu đen, không tan trong nước, nhẹ hơn nước.
Hiện tượng trong thực tế chứng tỏ dầu mỏ không tan trong nước và nhẹ hơn nước: Thi thoảng vẫn có hiện tượng tràn dầu trên biển, lúc này ta thấy dầu mỏ tạo thành một lớp tách biệt nổi trên mặt nước.
Câu trả lời của bạn
Khi chưng cất dầu mỏ thu được nhựa đường, dầu mazut, dầu diezen, dầu thắp, xăng, khí đốt. Dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các chất, ta có thể tách riêng các sản phẩm đó.
Câu trả lời của bạn
Để thu xăng từ dầu mỏ đạt hiệu suất cao, người ta dùng phương pháp cracking.
Câu trả lời của bạn
Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí nằm dưới lòng đất. Thành phần chính của khí thiên nhiên là metan (95%)
Câu trả lời của bạn
Người ta khoan các mũi khoan xuống mỏ khí để khai thác khí thiên nhiên. Khí thiên nhiên được dùng để làm nhiên liệu, nguyên liệu trong đời sống và trong công nghiệp.
Câu trả lời của bạn
Các mỏ dầu của nước ta tập trung chủ yếu ở vùng biển phía Nam. Tên một số mỏ dầu đã và đang được khai thác là: Rạng Đông, Rồng, Nam Côn Sơn, ...
Câu trả lời của bạn
Để sử dụng nguyên liệu hiệu quả, ta cần:
Câu trả lời của bạn
Cách 1: Phân loại theo trạng thái tự nhiên: 3 loại.
Nhiên liệu ở dạng rắn: than, củi.
Nhiên liệu ở dạng lỏng: dầu hỏa, xăng, cồn
Nhiên liệu ở dạng khí: khí gas, khí thiên nhiên, khí biogas,
Cách 2: Phân loại theo lượng nhiệt tỏa ra khi đốt cháy (tương đối)
Nhiên liệu tỏa nhiều nhiệt (năng suất tỏa nhiệt > 30 MJ/kg): khí gas, khí thiên nhiên, khí biogas, xăng,
Nhiên liệu tỏa ít nhiệt: than, củi, dầu hỏa, cồn
Câu trả lời của bạn
Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiều nhiệt và phát sáng. Nhiên liệu còn được gọi là chất đốt.
Câu trả lời của bạn
Dựa vào trạng thái có thể chia nhiên liệu thành 3 loại: rắn, lỏng, khí.
a) Các chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn chất lỏng
b) Cần tạo các lỗi trong các viên than tổ ong
c) Cần quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa và đậy bớt cửa lò khi ủ bếp?
Câu trả lời của bạn
a) Các chất khí dễ cháy hoàn toàn hơn chất lỏng do diện tích tiếp xúc với không khí lớn hơn (Bình thường, các phân tử khí ở khá xa nhau và chuyển động tự do).
b) Tạo các lỗ trong các viên than tổ ong để tăng diện tích tiếp xúc của than với không cho phản ứng cháy xảy ra dễ dàng và hiệu quả.
c) Quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa để tăng lượng oxi cho phản ứng cháy dễ xảy ra hơn, đậy bớt của lò khi ủ bếp để giảm lượng oxi làm giảm sự cháy vì lúc ủ bếp ta chỉ cần lửa nhỏ.
Câu trả lời của bạn
Khi xảy ra tràn dầu trên sông hay trên biển, thường gây ra ảnh hưởng trên một diện tích rộng do tính chất không tan trong nước và nhẹ hơn nước của dầu dẫn đến.
A. Khí thiên nhiên
B. Xăng, dầu hỏa.
C. Dầu diezen, dầu mazut.
D. Nhựa đường.
Câu trả lời của bạn
Khí thiên nhiên
A. Đào đất và múc dầu mỏ lên.
B. Khoan giếng dầu và dùng khí oxi hoặc nước đẩy đầu lên.
C. Khoan các giếng dầu và dùng không khí hoặc nước đẩy dầu lên.
D. Khoan các giếng dầu và dùng không khí hoặc hơi nước nóng đẩy dầu lên.
Câu trả lời của bạn
Khoan các giếng dầu và dùng không khí hoặc hơi nước nóng đẩy dầu lên.
A. Lớp ở trên cùng gọi là khí mỏ dầu, có thành phần chính là khí metan.
B. Lớp thứ hai là lớp nước mặn.
C. Lớp thứ ba là lớp dầu lỏng, có thành phần chính là hidrocacbon.
D. Lớp thứ tư là lớp nước mặn giống lớp thứ 2 (gọi là lớp đáy).
Câu trả lời của bạn
Lớp ở trên cùng gọi là khí mỏ dầu, có thành phần chính là khí metan.
Tên thí nghiệm | Hiện tượng - Giải thích - Kết luận |
Nghiên cứu trạng thái, màu sắc của benzen | |
Tính tan trong nước của benzen | |
Khả năng hòa tan dầu ăn của benzen |
Điền từ thích hợp mô tả trạng thái, màu sắc, tính tan, tỉ khối so với nước để hoàn thành kết luận về tính chất vật lí của benzen dưới đây:
Benzen là chất ...., ..., ... trong nước, ... hơn nước.
Benzen ... được nhiều chất như: dầu ăn, nến, cao su, iot, ... Benzen độc.
Câu trả lời của bạn
Tên thí nghiệm | Hiện tượng - Giải thích - Kết luận |
Nghiên cứu trạng thái, màu sắc benzen | Trạng thái: Lỏng Màu sắc: Không màu |
Tính tan trong nước của benzen | Hiện tượng: Dung dịch phân thành hai lớp, benzen ở trên, nước ở dưới. Kết luận: Benzen không tan trong nước |
Khả năng hòa tan dầu ăn của benzen | Hiện tượng: Dung dịch sau khi khuấy là một dung dịch đồng nhất Kết luận: Benzen có khả năng hòa tan dầu ăn. |
Benzen là chất lỏng, không màu, không tan trong nước, nhẹ hơn nước.
Benzen hòa tan được nhiều chất như: dầu ăn, nến, cao su, iot, ... Benzen độc.
Câu trả lời của bạn
Các sản phẩm được sản xuất từ benzen là: Thuốc sâu 666, axetol, phenol, tổng hợp sợi tơ nilon, ...
Câu trả lời của bạn
PTHH:
\(C_6H_6 + 2X \rightarrow C_6H_5X + HX\)
\(HX + NaOH \rightarrow NaX + H_2O\)
Gọi số mol của benzen tham gia phản ứng là x (mol, x > 0)
Số mol của halogenbenzen và HX tạo thành là: \(n_{C_6H_5X} = n_{HX} = n_{C_6H_6} = x\) (mol) (1)
Mặt khác: \(n_{C_6H_5X} = \frac{11,25}{77 + X}\) (2)
và \(n_{HX} = n_{NaOH} = \frac{4}{40} = 0,1\) (3)
Từ (1) (2) và (3), suy ra: \(\frac{11,25}{77 + X} = 0,1 \Rightarrow X = 35,5\)
Vậy X là clo.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *