Nội dung bài học Các oxit của cacbon tìm hiểu về hai hợp chất quan trọng là CO và CO2. Hai oxit này thuộc loại nào? Chúng có những tính chất và ứng dụng gì? để trả lời chúng ta sẽ nghiên cứu về tính chất và ứng dụng của các oxit này.
Công thức phân tử: CO
Phân tử khối: 28
CO là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước, hơi nhẹ hơn không khí, rất độc.
Ở nhiệt độ thường CO không phản ứng với nước, kiềm và axít.
Ở nhiệt độ cao CO khử được nhiều oxít kim loại
Hình 1: CO khử Cu
Video 1: Phản ứng giữa CO và CuO
Làm nhiên liệu, chất khử, nguyên liệu trong công nghiệp hóa học
Công thức phân tử: CO2
Phân tử khối: 44
CO2 là chất khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí, không duy trì sự cháy, CO2 bị nén và làm lạnh thì hoá rắn.
Video 2: Chứng minh CO2 không duy trì sự cháy
Ngọn nến đang cháy, khi rót khí CO2 vào nến tắt
Tác dụng với nước
Hình 2: Khí CO2 phản ứng với nước
Tác dụng với dd bazơ
CO2 + 2NaOH → Na2CO3+H2O
1 mol 2 mol
CO2 + NaOH → NaHCO3(dd)
1 mol 1 mol
2CO2+3NaOH → NaHCO3+Na2CO3
2 mol 3 mol
CO2 chữa cháy, bảo quản thực phẩm, sản xuất nước giải khát có gas, sản xuất xôđa, phân đạm urê.
Khử hoàn toàn 32 gam CuO bằng khí CO dư, thu được m gam kim loại. Giá trị của m là
Phương trình hóa học: CuO + CO Cu + CO2
Số mol Cu = số mol CuO = 0,4 → mCu = 25,6 gam
Cho khí CO dư đi qua ống chứa 0,2 mol MgO và 0,2 mol CuO nung nóng, đến phản ứng hoàn toàn, thu được x gam chất rắn. Giá trị của x là:
Phương trình hóa học: CuO + CO Cu + CO2
0,2 → 0,2
Chất rắn gồm MgO và Cu (vì MgO không phản ứng với CO)
⇒ x = mMgO + mCu = 0,2.(24+16) + 0,2.64 = 20,8g
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 9 Bài 28có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Cacbon mono oxit là oxit:
Cacbon đioxit tác dụng được với dãy chất nào sau đây:
Người ta có thể rót khí CO2 từ cốc này sang cốc khác là do tính chất nào sau đây:
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 9 Bài 28.
Bài tập 1 trang 87 SGK Hóa học 9
Bài tập 2 trang 87 SGK Hóa học 9
Bài tập 3 trang 87 SGK Hóa học 9
Bài tập 4 trang 87 SGK Hóa học 9
Bài tập 5 trang 87 SGK Hóa học 9
Bài tập 28.1 trang 34 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.2 trang 34 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.3 trang 34 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.4 trang 35 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.5 trang 35 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.6 trang 35 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.7 trang 35 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.8 trang 35 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.9 trang 36 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.10 trang 36 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.11 trang 36 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.12 trang 36 SBT Hóa học 9
Bài tập 28.13 trang 36 SBT Hóa học 9
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa DapAnHay thảo luận và trả lời nhé.
Cacbon mono oxit là oxit:
Cacbon đioxit tác dụng được với dãy chất nào sau đây:
Người ta có thể rót khí CO2 từ cốc này sang cốc khác là do tính chất nào sau đây:
Khi sục khí CO2 vào dung dịch NaOH để vừa tạo thành muối trung hòa vừa tạo thành muối axit thì tỉ lệ số mol của NaOH và CO2 phải là:
Có thể dùng thuốc thử nào sau đây để phân biệt khí CO2 và CO ?
Trong bình chữa cháy chứa khí nào sau đây:
Sục 1,5 mol khí CO2 vào 1,5 mol NaOH thu được muối nào sau đây:
Phản ứng nào sau đây được sử dụng để điều chế CO trong phòng thí nghiệm
Cho hỗn hợp khí gồm CO2 và CO. dùng chất nào sau đây có thể thu được CO2 tinh khiết hơn ?
Một loại đá vôi chứa 80% CaCO3 còn lại là tạp chất trơ. Nung m gam đá này một thời gian thu được 0,78m gam chất rắn. Hiệu suất phân hủy CaCO3 là
Hãy viết phương trình hóa học của CO với:
a) Khí O2
b) CuO.
Cho biết: loại phản ứng, điều kiện phản ứng, vai trò của CO và ứng dụng của mỗi phản ứng đó.
Hãy viết phương trình hóa học của CO2 với dung dịch NaOH, dung dịch Ca(OH)2 trong trường hợp:
a) Tỉ lệ số mol n : n = 1 : 1
b) Tỉ lệ số mol n : n = 2 : 1
Có hỗn hợp hai khí CO và CO2. Nêu phương pháp hóa học để chứng minh sự có mặt của hai khí đó. Viết các phương trình hóa học.
Trên bề mặt hồ nước tôi vôi lâu ngày thường có lớp màng chất rắn. Hãy giải thích hiện tượng này và viết phương trình hóa học.
Hãy xác định thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp CO và CO2, biết các số liệu thực nghiệm sau:
- Dẫn 16 lít hỗn hợp CO và CO2 qua nước vôi trong dư thu được khí A.
- Để đốt cháy A cần 2 lít khí oxi. Các thể tích khí đo được ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Có 4 lọ đựng 4 khí riêng biệt: oxi, hiđro, clo và cacbon đioxit. Dựa vào tính chất của các chất, làm thế nào để nhận biết được mỗi khí trên ?
So sánh tính chất hoá học của CO và CO2. Cho các thí dụ minh hoạ.
Một em học sinh làm thí nghiệm như sau: Cho một mẩu giấy quỳ tím vào ống nghiệm đựng nước cất, sau đó sục khí CO2 vào ống nghiệm. Màu của giấy quỳ tím có biến đổi không ? Nếu đun nóng nhẹ ống nghiệm thì màu của giấy quỳ tím biến đổi ra sao ? Hãy giải thích và viết các phương trình hoá học, nếu có.
Có những khí sau:
A. Cacbon đioxit
B. Clo
C. Hiđro
D. Cacbon oxit
E. Oxi
Hãy cho biết, khí nào
a) có thể gây nổ khi đốt cháy với oxi.
b) có tính chất tẩy màu khi ẩm.
c) làm đổi màu dung dịch quỳ tím.
d) làm bùng cháy tàn đóm đỏ
Nung nóng 19,15 gam hỗn hợp CuO và PbO với một lượng cacbon vừa đủ trong môi trường không có oxi để oxit kim loại bị khử hết. Toàn bộ lượng khí sinh ra được dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 dư, phản ứng xong người ta thu được 7,5 gam chất kết tủa màu trắng.
a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã xảy ra
b) Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính khối lượng cacbon cần dùng cho phản ứng khử các oxit
(Cho biết Cu : 64 ; Pb : 207.)
Người ta cần dùng 7,84 lít khí CO (đktc) để khử hoàn toàn 20 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 ở nhiệt độ cao.
a) Viết các phương trình hoá học.
b) Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp trước và sau phản ứng.
Quá trình nào sau đây không sinh ra khí cacbonic ?
A. Đốt cháy khí đốt tự nhiên.
B. Sản xuất vôi sống.
C. Quá trình hô hấp của người và động vật.
D. Quang hợp của cây xanh.
Hàm lượng khí CO2 trong khí quyển của hành tinh chúng ta gần như là không đổi là vì
A. CO2 không có khả năng tác dụng với các chất khí khác trong không khí.
B. Trong quá trình quang hợp, cây xanh hấp thụ khí CO2, mặt khác một lượng CO2 được sinh ra do đốt cháy nhiên liệu, sự hô hấp của ngưòi và động vật...
C. CO2 hoà tan trong nước mưa.
D. CO2 bị phân hủy bởi nhiệt.
Khí cacbon monooxit (CO) nguy hiểm là do có khả năng kết hợp với hemoglobin trong máu làm mất khả năng vận chuyển oxi của máu. Trong trường hợp nào sau đây, con người có thể bị tử vong do ngộ độc CO ?
A. Dùng bình gas để nấu nướng ở ngoài trời.
B. Đốt bếp lò trong nhà không được thông gió
C. Nổ (chạy) máy ôtô trong nhà xe đóng kín.
D. Cả trường hợp B và C.
Khí CO và CO2 bị coi là chất làm ô nhiễm môi trường vì
A. Nồng độ (%V) CO cho phép trong không khí là 10-20 phần triệu, nếu đến 50 phần triệu sẽ có hại cho não.
B. CO2 tuy không độc nhưng gây hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên.
C. CO2 cần cho cây xanh quang hợp nên không gây ô nhiễm.
D. Cả hai nguyên nhân A và B.
Cacbon và oxi phản ứng theo phương trình hoá học sau: C + O2 ⟶ CO2
Nếu cho 1,20 gam cacbon phản ứng với 1,68 lít khí oxi (đktc) thì lượng tối đa cacbon đioxit sinh ra là:
A. 1,8 lít
B. 1,68 lít
C. 1,86 lít
D. 2,52 lít
Khí CO sinh ra thường có lẫn một phần khí CO2. Hãy giới thiệu hai phương pháp hoá học có thể thu được khí CO trong phòng thí nghiệm và viết các phương trình hoá học.
Qua thí nghiệm ở hình vẽ 3.4, em hãy viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. Phản ứng hoá học này thuộc loại phản ứng nào ?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Sục 5,6 lít ĐKTC vào 400ml dung dịch NAOH 1M.
a) Có mấy muối được tạo thàn? Khối lượng là bao nhiêu?
b) Tính CM của các chất dung dịch sau phản ứng
Câu trả lời của bạn
nCO2 = 0,25 mol
nNaOH = 0,4 mol
Đặt tỉ lệ ta có
\(\dfrac{n_{NaOH}}{n_{CO2}}=\dfrac{0,4}{0,25}=1,6\)
\(\Rightarrow\) Tạo 2 muối
CO2 + 2NaOH \(\rightarrow\) Na2CO3 + H2O (1)
x...........2x................x
CO2 + NaOH \(\rightarrow\) NaHCO3 (2)
y.............y.............y
Từ (1)(2) ta có hệ pt
\(\left\{{}\begin{matrix}x+y=0,25\\2x+y=0,4\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\) \(\left\{{}\begin{matrix}x=0,15\\y=0,1\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\) mNa2CO3 = 0,15.106 = 15,9 (g)
\(\Rightarrow\) mNaHCO3 = 0,1.84 = 8,4 (g)
\(\Rightarrow\) CM NaHCO3 = \(\dfrac{0,1}{0,4}\) = 0,25 (M)
Cho 1,344 lít khí CO2 (đktc) tác dụng với 500 ml dung dịch Ba(OH)2 0,1M .Tính khối lượng kết tủa thu được?
Câu trả lời của bạn
7.88 g
nOH-/nCO2=1,666
nCO2=nOH--nkt
mkt = 7,88g
A: co2
B: CO
C: H2O
D: P2o5
Câu trả lời của bạn
Câu a là đáp án đúng nha bạn!
Đáp án đúng là A
A. CO2, vì nó thường đc ép ở đk áp suất cao cho vào các loại nước uống có ga.
a
H2O
ĐÁP ÁN LÀ C
a
“Hiệu ứng nhà kính” là gì vậy mn? Nói chi tiết giùm em xíu nha. cảm ơn ạ.
Câu trả lời của bạn
Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại (tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 A0 đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 A0 bị khí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
CO thể tác dụng với tất cả các oxit kim loại không ạ???
Câu trả lời của bạn
CO là chất khử mạnh nhưng chỉ tác dụng được với oxit của kim loại đứng sau Nhôm thôi nha
thổi hơi nước qua than nóng đỏ thu được hỗn hợp khí gồm CO ,CO2 ,H2 có tỉ khối so với H2 là 7,875 . phần trăm thể tích CO2 trong khí trên là ?
Câu trả lời của bạn
đề đại học bạn ạ . bài khó nên mình mới phải hỏi
Đề có bị làm sao ko vậy bạn. Cho mỗi tỉ khối hơi sao mà giải????
Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra ?
Câu trả lời của bạn
do trong nước ngọt người ta có bơm co2 vao để
bảo quan được lâu hơn í mà
Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí cacbonic CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi. Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh.
Khi ta uống nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài ra CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều cho tiêu hóa.
Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc CO hoặc khí thiên nhiên CH4 không có oxi để tránh khi xuống giếng bị chết ngạt ?
Câu trả lời của bạn
Đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa khô. Mọi người không hề biết được sự nguy hiểm khi xuống giếng sâu. Thực tế là đã có nhiều cái chết thương tâm xảy ra mà báo đài đã nêu trong thời gian qua.
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *