Từ hàng nghìn năm trước đây, con người đã ước mơ và tốn nhiều công sức để tìm cách chế tạo ra một thiết bị máy móc có thể làm việc, giúp con người thực hiện công mà không phải cung cấp cho nó một năng lượng nào cả. Những máy mọc này gọi là động cơ vĩnh cửu, có thể làm việc liên tục không bao giờ ngừng. Chúng ta hãy xét kỹ xem vì sao ước mơ đó không thành hiện thực?
Để trả lời được các câu hỏi trên mời các em cùng nghiên cứu bài Định luật bảo toàn năng lượng
Trong các hiện tượng tự nhiên thường có sự biến đổi giữa thế năng và động năng. Cơ năng luôn luôn giảm. Phần cơ năng hao hụt đi đã chuyển thành thế năng.
Nếu cơ năng của vật tăng thêm so với ban đầu thì phần tăng thêm đó là do năng lượng khác chuyển hóa.
Trong động cơ điện, phần lớn điện năng chuyển hóa thành cơ năng.
Trong các máy phát điện, phần lớn cơ năng chuyển hóa thành điện năng.
Phần năng lượng hữu ích thu được cuối cùng bao giờ cũng nhỏ hơn phần năng lượng ban đầu cung cấp cho máy.
Phần năng lượng hao hụt đi đã biến đổi thành dạng năng lượng khác.
Dựa vào sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác hay từ vật này sang vật khác trong các hiện tượng cơ, nhiệt và điện hoặc trong tự nhiên.
Dựa vào định luật bảo toàn năng lượng.
Không phải, muốn cho tuabin chạy, phải cung cấp cho nó năng lượng của nước từ trên cao chảy xuống. Ta không phải bơm nước lên, nhưng chính mặt trời đã cung cấp nhiệt năng làm cho nước bốc hơi bay lên cao thành mây rồi mưa rơi xuống hồ chứa nước trên cao.
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Định luật bảo toàn năng lượng cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được :
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 9 Bài 60 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Hiện tượng nào dưới đây không tuân theo định luật bảo toàn năng lượng?
Trong máy điện, điện năng thu được bao giờ cũng có giá trị nhỏ hơn cơ năng cung cấp cho máy. Vì sao?
Trong các quá trình biến đổi từ động năng sang thế năng và ngược lại, đều gì luôn xảy ra với cơ năng?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 9 Bài 60để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 157 SGK Vật lý 9
Bài tập C2 trang 157 SGK Vật lý 9
Bài tập C3 trang 157 SGK Vật lý 9
Bài tập C4 trang 158 SGK Vật lý 9
Bài tập C5 trang 158 SGK Vật lý 9
Bài tập C6 trang 158 SGK Vật lý 9
Bài tập C7 trang 158 SGK Vật lý 9
Bài tập 60.1 trang 122 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.2 trang 122 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.3 trang 122 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.4 trang 122 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.5 trang 123 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.6 trang 123 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.7 trang 123 SBT Vật lý 9
Bài tập 60.8 trang 123 SBT Vật lý 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 9 DapAnHay
Hiện tượng nào dưới đây không tuân theo định luật bảo toàn năng lượng?
Trong máy điện, điện năng thu được bao giờ cũng có giá trị nhỏ hơn cơ năng cung cấp cho máy. Vì sao?
Trong các quá trình biến đổi từ động năng sang thế năng và ngược lại, đều gì luôn xảy ra với cơ năng?
Trong các hiện tượng tự nhiên thường có sự biến đổi giữa:
Trong động cơ điện, phần lớn điện năng chuyển hóa thành
Trong quá trình biến đổi thế năng thành động năng và ngược lại trong các hiện tượng tự nhiên. Cơ năng luôn luôn giảm, phần cơ năng hao hụt đi đã chuyển hóa thành:
Chọn phát biểu đúng :
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về định luật bảo toàn năng lượng :
Hiệu suất pin mặt trời là 10%. Điều này có nghĩa nếu pin nhận được
Nói hiệu suất động cơ điện là 97%. Điều này có nghĩa là 97% điện năng đã sử dụng được chuyển hóa thành :
Hãy chỉ rõ thế năng và động năng của viên bi trong hình 60.1 SGK đã biến đổi như thế nào khi viên bi chuyển động từ A đến C rồi từ C đến B.
So sánh thế năng ban đầu mà ta cung cấp cho viên bi ở vi trí A và thế năng mà bi có ở điểm B.
Thiết bị thí nghiệm trên có thể làm cho viên bi có thêm nhiều năng lượng hơn thế năng mà ta cung cấp cho nó lúc ban đầu không? Trong quá trình viên bi chuyển động, ngoài cơ năng ra còn có dạng năng lượng mới nào xuất hiện không?
Hãy chỉ ra trong thí nghiệm ở hình 60.2 SGK, năng lượng đã dược biến đổi từ dạng nào sang dạng nào qua mỗi bộ phận.
So sánh thế năng ban đầu cung cấp cho quả nặng A và thế năng mà quả nặng B thu được khi lên đến vị trí cao nhất. Vì sao có sự hao hụt thế năng này?
Hãy giải thích vì sao không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu.
Trên hình 60.3 SGK vẽ một bếp đun củi cải tiến. Hãy giải thích vì sao dùng loại bếp này lại tiết kiệm được củi đun hơn là dùng kiềng ba chân ở hình 60.4 SGK.
Trong nhà máy thủy điện có một tuabin. Khi tuabin này quay làm cho rôto của máy phát điện quay theo, cung cấp cho ta năng lượng điện. Tuabin này quay liên tục nhờ nước ở hồ chứa mà ta không mất công bơm lên. Phải chăng tuabin này là một động cơ vĩnh cửu ? Vì sao ?
Dựa vào định luật bảo toàn năng lượng, hãy dự đoán xem búa đập vào cọc sẽ có những dạng năng lượng nào xuất hiện và có hiện tượng gì xảy ra kèm theo ?
Một quả bóng cao su được ném từ độ cao h xuống nền đất cứng và bị nảy lên. Sau mỗi lần nảy lên, độ cao giảm dần, nghĩa là cơ năng giảm dần. Điều đó có trái với định luật bảo toàn năng lượng không ? Tại sao ? Hãy dự đoán xem còn có hiện tượng gì xảy ra với quả bóng ngoài hiện tượng bị nảy lên và rơi xuống.
Hình 60.1 vẽ sơ đồ thiết kế một động cơ vĩnh cửu chạy bằng lực đẩy Ác-si-mét. Tác giả bản thiết kế lập luận như sau. Số quả nặng ở hai bên dây treo bằng nhau. Một số quả ở bên phải được nhúng trong thùng nước. Lực đẩy Ác-si-mét luôn luôn tồn tại đẩy những quả bóng đó lên cao làm cho toàn bộ hệ thống chuyển động mà không cần cung cấp năng lượng cho thiết bị. Thiết bị trên có thể hoạt động như tác giả của nó dự đoán không ? Tại sao ?Hãy chỉ ra chỗ sai trong lập luận của tác giả bản thiết kế.
Hiện tượng nào dưới đây không tuân theo định luật bảo toàn năng lượng?
A. Bếp nguội đi khi tắt lửa.
B. Xe dừng lại khi tắt máy.
C. Bàn là nguội đi khi tắt điện.
D. Không có hiện tượng nào.
Trong máy điện, điện năng thu được bao giờ cũng có giá trị nhỏ hơn cơ năng cung cấp cho máy. Vì sao?
A. Vì một đơn vị điện năng lớn hơn một đơn vị cơ năng.
B. Vì một phần cơ năng đã biến thành dạng năng lượng khác ngoài điện năng.
C. Vì một phần cơ năng đã tự biến mất.
D. Vì chất lượng điện năng cao hơn chất lượng cơ năng.
Trong các quá trình biến đổi từ động năng sang thế năng và ngược lại, đều gì luôn xảy ra với cơ năng?
A. Luôn được bảo toàn.
B. Luôn tăng thêm.
C. Luôn bị hao hụt.
D. Khi thì tăng, khi thì giảm.
Trong các máy móc làm biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác, năng lượng hữu ích thu được cuối cùng luôn ít hơn năng lượng ban đầu cung cấp cho máy. Điều đó có trái với định luật bảo toàn năng lượng không? Tại sao?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
A. Bếp nguội đi khi tắt lửa.
B. Xe dừng lại khi tắt máy.
C. Bàn là nguội đi khi tắt điện.
D. Không có hiện tượng nào.
Câu trả lời của bạn
Năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
Trong tất cả các hiện tượng trên đều có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác và khi bỏ qua sự mất mát năng lượng thành các dạng năng lượng khác thì cơ năng được bảo toàn ⇒ Không có hiện tượng nào không tuân theo định luật bảo toàn năng lượng.
→ Đáp án D
A. Luôn được bảo toàn
B. Luôn tăng thêm
C. Luôn bị hao hụt
D. Khi thì tăng, khi thì giảm
Câu trả lời của bạn
Trong các quá trình biến đổi từ động năng sang thế năng và ngược lại, cơ năng luôn bị hao hụt. Chỉ khi bỏ qua sự mất mát năng lượng thành các dạng năng lượng khác thì cơ năng mới được bảo toàn
→ Đáp án C
Bài 2:Ba bình đựng chất lỏng cách nhiệt giống nhau chứa cùng một loại chất lỏng tới một nửa thể tích mỗi bình.Bình 1 chứa chất lỏng ở 20 độ C.Bình 2 chứa chất lỏng ở 40 độ C, bình 3 chứa chất lỏng ở 80 độ C.Sau vài lần rót chất lỏng từ bình này sang bình kia ta thấy bình 3 chứa đầy chất lỏng ở 50 độ C, bình 2 chứa 1/3 thể tích chất lỏng ở 48 độ C.
a.Hỏi chất lỏng ở bình 1 có nhiệt độ là bao nhiêu?
b.Hỏi sau rất nhiều lần rót đi, rót lại các chất lỏng trong 3 bình trên với nhau và bình 3 chứa đầy chất lỏng thì nhiệt độ chất lỏng ở mỗi bình là bao nhiêu?
Câu trả lời của bạn
Giả sử khối lượng của chất lỏng mỗi bình là \(\dfrac{m}{2}\)
a) Sau vài lần rót thì khối lượng chất lỏng trong các bình lần lượt là:
Bình 3: \(m\)
Bình 2: \(\dfrac{m}{3}\)
Bình 1: \(\dfrac{m}{6}\)
\(Q_{tỏa}=m.c.(80-50)=m.c.30\)
\(Q_{thu}=\dfrac{m}{6}.c.\Delta t+\dfrac{m}{3}.c.(48-40)=\dfrac{m}{6}.c.\Delta t+\dfrac{m}{3}.c.8\)
\(Q_{tỏa}=Q_{thu}\Rightarrow 30=\dfrac{\Delta t}{6}+\dfrac{8}{3}\Rightarrow \Delta t\Rightarrow t\)
(Kết quả có vẻ hơi vô lý, bạn xem lại giả thiết nhé)
b) Sau khi rót đi rót lại nhiều lần, nhiệt độ của chất lỏng trong các bình bằng nhau và bằng t
\(\Rightarrow \dfrac{m}{2}.c(t-20)+\dfrac{m}{2}.c.(t-40)=\dfrac{m}{2}.c.(80-t)\)
\(\Rightarrow (t-20)+(t-40)=(80-t)\Rightarrow t = 46,67^0C\)
Hãy giải thích vì sao không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu
Câu trả lời của bạn
Hai người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc với các vận tốc tương ứng v1 = 10km/h và v2 = 12km/h.
a, Tính khoảng cách giữa hai người sau 1 giờ xuất phát.
b, Một người thứ ba cũng đi xe đạp với vận tốc không đổi v3 từ A đến B, xuất phát sau người thứ nhất và người thứ hai 30 phút. Khoảng thời gian giữa hai lần gặp của người thứ ba với người thứ nhất và người thứ hai là \(\Delta t\) = 1h. Tìm vận tốc của người thứ ba.
Câu trả lời của bạn
Ta có các phương trình chuyển động (t tính bằng giờ, y tính bằng km)
Người thứ nhất: \(y_1=v_1t\) (1)
Người thứ hai: \(y_2=v_2t\) (2)
Phương trình khoảng cách giữa hai người là \(\Delta y=y_2-y_1=\left(v_2-v_1\right)t\)
Sau 1 h khoảng cách giữa hai người là:\(\Delta y=\left(12-10\right)1=2km\)
Phương trình chuyển động của người thứ ba:
\(y_3=v_3\left(t-0,5\right)\Leftrightarrow y_3=v_3t-0,5v_3\) (3)
Người thứ ba gặp người thứ nhất ở thời điểm t1 thì sẽ gặp người thứ hai tại thời điểm t2 = t1 + 1.
Từ (1) và (3) ta có tại t1: \(y_1=y_3\Leftrightarrow v_1t_1=v_3t_1-0,5v_3\) (4)
Từ (2) và (3) ta có tại t2: \(y_2=y_3\Leftrightarrow v_2t_2=v_3t_2-0,5v_3\). Suy ra
v2(t1 + 1) = v3(t1 + 1) - 0,5v3\(\Leftrightarrow\) v2t1 + v2 = v3t1 + 0,5v3 (5)
Rút t1 từ (4) thay vào (5) ta có phương trình:
v32 - (0,5v1 + 1,5v2)v3 + v1v2 = 0
Thay số ta có v32 - (0,5.10 + 1,5.12)v3 + 10.12 = 0v32 - 23v3 + 120 = 0 (6)
Giải (6) ta có hai nghiệm v31 = 8km/h và v32 = 15km/h; để người thứ nhất đuổi kịp hai người đi trước thì v3 > v2 > v1 nên ta chọn v3 = v32 = 15km/h.
năng suất toả nhiệt của củi khô là 10.106 J/kg. nhiệt dung riêng và khối lượng riêng của nước lần lượt là 4 200 J/kg. độ và 1 000 kg/m3 . Biết rằng lượng năng lượng bị mất mát cho môi trường xung quanh và bình hấp thu là 80%. Như vậy khối lượng củi khô cần dùng để đun sôi 2,5 lít nước từ nhiệt độ 27o C là bao nhiêu gam ?
Câu trả lời của bạn
Q=mc\(\Delta t\)
áp dụng ra mà
Bỏ một cục nước đá đang tan vào một nhiệt lượng kế chứa 1,5 kg nước ở 300C . Sau khi có cân bằng nhiệt người ta mang ra cân lại, khối lượng của nó chỉ còn lại 0,45 kg. Xác định khối lượng cục nước đá ban đầu. Biết cnước = 4200 J/kg.độ ; \(\lambda\)nước đá = 3,4.105 J/kg. (Bỏ qua sự mất mát nhiệt)
Câu trả lời của bạn
Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C, vì sau khi có cân bằng nhiệt hỗn hợp bao gồm cả nước và nước đá nên nhiệt độ của nó cũng là 00C.
Nhiệt lượng mà nước (350C) đã tỏa ra:
Qtỏa = mc (t1 – t0) = 1,5.4200.30 = 189 000 J
Gọi x là khối lượng nước đá đã bị nóng chảy. Nhiệt lượng mà nước đá thu vào để nóng chảy là:
Qthu = \(x.\lambda\) = 340000.x
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Qtỏa = Qthu => 340 000 x = 189 000: 340 000 = 0,55 kg
Vậy khối lượng nước đá ban đầu là: 0,45 + 0,55 = 1,0 kg
Giúp em vs ạ
Trong các máy móc làm biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác, năng lượng hữu ích thu được cuối cùng luôn ít hơn năng lượng ban đầu cung cấp cho máy. Điều đó có trái với định luật bảo toàn năng lượng không? Tại sao?
Câu trả lời của bạn
Không. Vì khi năng lượng ban đầu chuyêa sang năng lượng có ích còn một phần chúng sẽ chuyển sang các dạng năng lượng khác.
người ta chuyển tải 1 công suất bằng 100kW đi xa 70km vs điều kiện hao phí điện năng do tỏ nhiệt trên đường dây ko vượt quá 2% công suất truyền đi. người ta dùng điện trở suất của đồng là 1,7.10^-8 ôm mét có D=880kg/m^3 . tính m=? khi truyền điện U=9kV?
giúp mình nha
Câu trả lời của bạn
mk thấy hơi vô lí:
tính công suất khi hao phí P1=98000W . áp dụng vào công thức tính công suất hao phí ta được điện trở là : R = 793.8 ôm . và lại áp dụng vào công thức tính điện trở ta được tiết diện của dây dẫn là :S= sấp sỉ 1.5*10^-6
theo công thức tính thể tích hình trụ ta được thể tích dây đồng bằng : V = 17/162 .
=> khối lg của dây dẫn là : m = 92.35 kg .
vậy là xong .
trong một hộp kín chứa 3kg nước ở 0 độ C .người ta rút không khí ra ngoài và thấy nước trong bình dần dần đóng băng hãy giải thích hiện tượng trên
Câu trả lời của bạn
chắc là vì khi rút không khí ra ngoài,không khí đã lấy đi một phần nhiệt năng của nước , làm cho nước lạnh đi, dần dần đóng băng
Khi máy sấy tóc họat động, điện năng đã chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào? Trong trường hợp này định luật bảo toàn năng lượng được thể như thế nào?
Câu trả lời của bạn
help me!!
Câu hỏi bài tập ôn tập HK2
Câu 1 : Phát biểu ĐLBTNL
Câu 2 : 1 vật AB = 2cm , có dạng mũi tên , được đặt vuông góc với trục chính của 1 TKHT có f = 12cm , vật cách thấu kính 18cm
a) dụng ảnh A'B' qua tk và nêu đ2
b) Xác định OA' và h'
Câu 3 :
hãy nêu các biểu hiện của tật cận thị và cách khắc phục
Câu 4 : 1 máy phát ddienj xoay chiều có P( công xuất ) = 1500 KW
dòng điện nó phát ra được đưa qua máy biến thế có U ở 2 đầu cuộn sơ cấp là 25000V . sau khi U được truyền tải là 75000V đến nơi tiêu thụ cách nhà máy 150km biết cứ 1km dây tải có R = 0,3(ôm)
a) Tính n2 , biết n1=1500 vòng
b) tính công suất hao phí
@Nguyễn Huy Hoàng của m đấy, còn 2 câu nữa mà t mỏi tay quá , để mai t gửi sau ...
Câu trả lời của bạn
Ta có:
Q1/Q2=I21.R.t/I22.R.t
Mà 2dm mắc nt nên I1=I2 trong t
\(\Rightarrow\)Q1/Q2=R1/R2
Câu 1
ĐLBTNL là : Năng lượng không tự sinh ra hay tự mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác
Từ bến A dọc theo một bờ sông, một chiếc thuyền và một chiếc bè bắt đầu chuyển động. Thuyền chuyển động ngược dòng còn bè được thả trôi theo dòng nước. Khi thuyền chuyển động được 30 phút đến vị trí B, thuyenf quay lại và chuyển động xuôi dòng. Khi đến vi trí c, thuyền đuổi kịp bè. Hãy tìm :
a.thời gian từ lúc thyền quay lại tại B cho đến lúc thuyền đuổi kịp bè.
b.Vận tốc dòng nước.
Cho ràng vận tốc thuyền và nước không đổi,khoảng cách AC là 6 km
Câu trả lời của bạn
Gọi vận tốc của dòng nước và của thuyền lần lượt là v1 , v2
Thời gian bè trôi \(t_1=\dfrac{AC}{v_1}\) (1)
Thời gian thuyền chuyển động là:
\(t_2=0,5+\dfrac{0,5.\left(v_2-v_1\right)+AC}{v_1+v_2}\) (2)
t1 = t2 hay \(\dfrac{AC}{v_1}=0,5+\dfrac{0,5.\left(v_2-v_1\right)+AC}{v_1+v_2}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{AC}{v1}=\dfrac{0,5.v1+0,5.v2+0,5.v2-0,5.v1+AC}{v1+v2}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{AC}{v1}=\dfrac{v2+AC}{v1+v2}\)
\(\Leftrightarrow AC.\left(v1+v2\right)=v1.\left(v2+AC\right)\)
\(\Leftrightarrow AC.v1+AC.v2=v1.v2+AC.v1\)
\(\Leftrightarrow AC.v2=v1.v2\)
\(\Rightarrow AC=v1\)
Thay vào (1) ta có: \(t1=\dfrac{v1}{v1}=1\)h
Thời gian từ lúc thuyền quay lại B đến lúc đuổi kịp bè là:
t = 1 - 0,5 = 0,5h
Vận tốc của dòng nước là: \(v1=AC\Rightarrow v1=6\)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *