Nội dung bài học tổng kết chương giúp ta ôn lại những kiến thức cơ bản đã học trong chương phần quang hình học, đó là những kiến thức có liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ, Sự tạo ảnh trong máy ảnh, mắt, mắt cận mắt láo, kính lúp.
Để chuẩn bị tốt cho phần này, mời các em cùng nhau tìm hiểu nội dung của Bài 51: Bài tập quang hình học
Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
Khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường trong suốt chất rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
Khi góc tới tăng (giảm) thì góc khúc xạ cũng tăng (giảm).
Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ bằng 0o, tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường.
Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
Mỗi thấu kính đều có trục chính, quang tâm, tiêu điểm và tiêu cự.
Trong ngữ cảnh mở rộng, các thấu kính làm việc với ánh sáng và bằng kỹ thuật truyền thống được gọi là thấu kính quang học.
Thấu kính dùng trong máy ảnh: Thấu kính lồi hay còn gọi là thấu kính hội tụ là thấu kính có phần trung tâm dày hơn phần rìa.
Tia tới đi qua quang tâm, tia này truyền thẳng
Tia tới song song với trục chính, tia ló đi qua tiêu điểm F'của thấu kính
Tia tới đi qua tiêu điểm F, tia ló song song với trục chính
Đối với thấu kính hội tụ:
Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
Muốn dựng ảnh A'B' của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của thấu kính, Anam82 trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B' của B bằng cách vẽ đường truyền của hai tia sáng đặc biệt, sau đó từ B' hạ vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A' của A.
Thấu kính phân kỳ (còn gọi là thấu kính rìa dày) là thấu kính mà chùm tia sáng song song sau khi đi qua thấu kính sẽ bị phân tán ra.
Thông thường, trong điều kiện chiết suất của vật liệu làm thấu kính lớn hơn chiết suất của môi trường chung quanh thì thấu kính phân kỳ có hình dạng lõm.
Trường hợp khác, khi chiết suất của thấu kính nhỏ hơn chiết suất môi trường thì các thấu kính lồi sẽ là thấu kính phân kỳ. Ví dụ: các bọt khí trong môi trường nước, trong lòng các chất trong như thủy tinh...
Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì:
Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì đều cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
Máy ảnh hay máy chụp hình là một dụng cụ dùng để thu ảnh thành một ảnh tĩnh hay thành một loạt các ảnh chuyển động (gọi là phim hay video). Tên camera có gốc từ tiếng La tinh camera obscura nghĩa là "phòng tối", từ lý do máy ảnh đầu tiên là một cái phòng tối với vài người làm việc trong đó.
Chức năng của máy ảnh giống với mắt người. Máy ảnh có thể làm việc ở phổ ánh sáng nhìn thấy hoặc ở các vùng khác trong phổ bức xạ điện từ
Mỗi máy ảnh đều có vật kính, buồng tối và chỗ đặt màn hứng ảnh.
Vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
Ảnh trên màn hứng ảnh là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
Các mắt đơn thường có cấu trúc là tạo hình ảnh hai chiều của không gian xung quanh lên một võng mạc chứa các tế bào thần kinh nhạy sáng, thông qua hiện tượng khúc xạ qua thấu kính hội tụ.
Việc tạo ảnh trên võng mạc chứa hàng triệu đến hàng trăm triệu tế bào thần kinh, thay vì hàng nghìn ống dẫn như ở mắt đa hợp, làm tăng đáng kể độ phân giải của ảnh hai chiều thu được. Hơn nữa, ảnh thu được có độ sâu, tức là có thông tin ba chiều, tập trung vào các vật thể xa hay gần nhờ vào sự thay đổi sự hội tụ của thấu kính.
Mắt của các loài động vật có dây sống tiến hóa khá độc lập với mắt của mực hay bạch tuộc, và hội tụ về một cơ chế hoạt động khá giống nhau.
Đối với mắt bị cận thị, hình ảnh sẽ được hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ở võng mạc như mắt bình thường. Một thấu kính lõm phù hợp có thể giúp điều chỉnh hình ảnh về đúng võng mạc.
Cận thị là một tật khúc xạ ở mắt. Người bị cận thị có thể nhìn bình thường đối với những mục tiêu ở cự ly gần, nhưng không nhìn rõ đối với những mục tiêu ở cự ly xa nếu mắt không điều tiết. Nguyên nhân của cận thị là do giác mạc vồng quá hoặc do trục trước - sau của cầu mắt dài quá khiến cho hình ảnh không hội tụ đúng võng mạc như mắt bình thường mà lại hội tụ ở phía trước võng mạc
Lão thị là một tật về mắt thường xuất hiện ở tuổi già. Khi người ta càng nhiều tuổi thì thủy tinh thể càng kém đàn hồi. Thường thì ở độ tuổi 40 đến 60 thì người ta nhận thấy bản thân bị lão thị. Song thực ra, tật lão thị đã bắt đầu xuất hiện và hình thành từ rất sớm (8 tuổi)...
Lão thị cũng giống như viễn thị là nhìn gần không rõ do đó có thể khắc phục được bằng việc đeo một thấu kính lồi phù hợp. Càng nhiều tuổi thì tật lão thị càng trở nên nặng hơn đòi hỏi phải sử dụng thấu kính có độ lồi lớn hơn.
Kính lúp, hay kiếng lúp, (tiếng Pháp: loupe) là một thấu kính hội tụ thường được dùng để khuếch đại hình ảnh. Nó có đường kính từ vài cm đến khoảng vài chục cm, thường được bảo vệ bởi một khung, có thể có thêm tay cầm. Nó là dạng đơn giản nhất của kính hiển vi.
Tạo ảnh ảo bằng kính lúp
Vì ảnh của tất cả các vật nằm trước thấu kính phân kì đều là ảnh ảo nằm trong khỏang từ tiêu điểm đến quang tâm của thấu kính, nên tiêu cự của thấu kính phân kì này là:
Người ta muốn chụp ảnh một bức tranh có kích thức 0,48 m x 0,72 m trên một phim có kích thước 24 mm x 36 mm, sao cho ảnh thu được có kích thước càng lớn càng tốt. Tiêu cự của vật kính máy ảnh là 6 cm.
a. Ảnh cao bằng bao nhiêu lần vật?
b. Hãy dựng ảnh (không cần đúng tỉ lệ) và dựa vào hình vẽ để xác định khoảng cách từ vật kính đến bức tranh.
b. Dựng ảnh như hình 51.4. Từ hình vẽ ta có:
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Bài tập quang hình học cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được:
Củng cố và nắm chắc các kiến thức cơ bản của quang hình học
Vận dụng được một cách tổng hợp các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề ( Trả lời câu hỏi, giải bài tập, giải thích các hiện tượng ...) có liên quan.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 9 Bài 51 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Một người nhìn vào bể nước theo phương IM (hình 51.1) thì thấy ảnh của một điểm O trên đáy bể. Điểm O có thể nằm ở đâu ?
Quan sát một vật nhỏ qua một kính lúp ta sẽ thấy:
Một người quan sát các vật qua một thấu kính phân kì, đặt cách mắt 10 cm thì thấy ảnh của mọi vật xa, gần đều hiện lên cách mắt trong khỏang 50 cm trở lại. Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì.
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 9 Bài 51để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 135 SGK Vật lý 9
Bài tập C2 trang 135 SGK Vật lý 9
Bài tập C3 trang 136 SGK Vật lý 9
Bài tập 51.1 trang 104 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.2 trang 104 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.3 trang 104 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.4 trang 105 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.5 trang 105 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.6 trang 104 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.7 trang 105 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.8 trang 105 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.9 trang 105 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.10 trang 106 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.11 trang 106 SBT Vật lý 9
Bài tập 51.12 trang 106 SBT Vật lý 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 9 DapAnHay
Một người nhìn vào bể nước theo phương IM (hình 51.1) thì thấy ảnh của một điểm O trên đáy bể. Điểm O có thể nằm ở đâu ?
Quan sát một vật nhỏ qua một kính lúp ta sẽ thấy:
Một người quan sát các vật qua một thấu kính phân kì, đặt cách mắt 10 cm thì thấy ảnh của mọi vật xa, gần đều hiện lên cách mắt trong khỏang 50 cm trở lại. Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì.
Mắt cận có những đặc điểm nào dưới đây?
S' là ảnh của S qua thấu kính phân kì. Khi cho S tiến lại gần thấu kính theo đường song song với trục chính thì ảnh S' di chuyển theo những đường nào dưới đây?
Thể thủy tinh khác với vật kính máy ảnh vì thể thủy tinh là:
Khi sử dụng kính lúp để quan sát, người ta cần điều chỉnh cái gì để việc quan sát được thuận lợi? Chọn phương án trả lời đúng nhất trong các phương án sau:
Khi quan sát một đồng xu trong chậu đựng nước thì ta nhận thấy đồng xu:
Muốn ảnh A'B' của AB cho bởi kính lúp là ảnh ảo thì phải đặt vật AB ở vị trí nào trước thấu kính? (d là khoảng cách từ vật đến thấu kính)
Một người quan sát một vật nhỏ bằng kính lúp, người ấy phải điều chỉnh để:
Một bình hình trụ tròn có chiều cao 8 cm và đường kính 20 cm. Một học sinh đặt mắt nhìn vào trong bình sao cho thành bình vừa vặn che khuất hết đáy (hình 51.1 SGK). Khi đổ nước vào khoảng xấp xỉ 3/4 bình thì bạn đó vừa vặn nhìn thấy tâm O của đáy. Hãy vẽ tia sáng từ tâm O của đáy bình truyền tới mắt.
Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ, cách thấu kính 16 cm, A nằm trên trục chính. Thấu kính có tiêu cự 12 cm.
a. Hãy vẽ ảnh của vật AB theo đúng tỉ lệ.
b. Hãy đo chiều cao của ảnh và của vật trên hình vẽ và tính xem ảnh cao gấp bao nhiêu lần vật?
Hòa bị cận thị có điểm cực viễn Cv nằm cách mắt 40 cm. Bình cũng bị cận thị có điểm cực viễn Cv nằm cách mắt 60 cm
a. Ai cận thị nặng hơn?
b. Hòa và Bình đều phải đeo kính để khắc phục tật cận thị. Kính được đeo sát mắt. Đó là thấu kính loại gì? Kính của ai có tiêu cự ngắn hơn?
Một người nhìn vào bể nước theo phương IM (hình 51.1) thì thấy ảnh của một điểm O trên đáy bể. Điểm O có thể nằm ở đâu?
A. Trên đoạn AN.
B. Trên đoạn NH.
C. Tại điểm N.
D. Tại điểm H.
Quan sát một vật nhỏ qua một kính lúp ta sẽ thấy:
A. một ảnh cùng chiều, nhỏ hơn vật.
B. một ảnh cùng chiều, lớn hơn vật.
C. một ảnh ngược chiều, nhỏ hơn vật.
D. một ảnh ngược chiều, lớn hơn vật.
Hãy ghép mỗi phần a, b, c, d với một phần thích hợp 1, 2, 3, 4 để được câu có nội dung đúng.
a. Vật kính máy ảnh là một
b. Kính cận là một
c. Thể thủy tinh là một
d. Kính lúp là một
1. thấu kính hội tụ có tiêu cự có thể thay đổi được.
2. thấu kính hội tụ, dùng để tạo ra một ảnh ảo, lớn hơn vật.
3. thấu kính hội tụ bằng thủy tinh, dùng để tạo ra một ảnh thật, nhỏ hơn vật.
4. thấu kính phân kì.
Đặt một vật AB có dạng đoạn thẳng nhỏ, cao 2 cm, vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, cách thấu kính 5 cm. Thấu kính có tiêu cự 10 cm.
a. Dựng ảnh của vật AB theo đúng tỉ lệ.
b. Ảnh là ảnh thật hay ảnh ảo ?
c. Ảnh nằm cách thấu kính bao nhiêu xentimet ? Ảnh cao bao nhiêu xentimet ?
Một người quan sát các vật qua một thấu kính phân kì, đặt cách mắt 10 cm thì thấy ảnh của mọi vật xa, gần đều hiện lên cách mắt trong khỏang 50 cm trở lại. Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì.
Người ta muốn chụp ảnh một bức tranh có kích thức 0,48 m x 0,72 m trên một phim có kích thước 24 mm x 36 mm, sao cho ảnh thu được có kích thước càng lớn càng tốt. Tiêu cự của vật kính máy ảnh là 6 cm.
a. Ảnh cao bằng bao nhiêu lần vật ?
b. Hãy dựng ảnh (không cần đúng tỉ lệ) và dựa vào hình vẽ để xác định khoảng cách từ vật kính đến bức tranh.
Trên hình 51.2 có vẽ một tia sáng chiếu từ không khí vào nước. Đường nào trong số các đường 1, 2, 3, 4 có thể ứng với tia khúc xạ?
A. Đường 1.
B. Đường 2.
C. Đường 3.
D. Đường 4.
Thấu kính phân kì có khả năng cho:
A. ảnh thật nhỏ hơn vật.
B. ảnh thật lớn hơn vật.
C. ảnh ảo nhỏ hơn vật.
D. ảnh ảo lớn hơn vật.
Mắt cận có những đặc điểm nào dưới đây?
A. Điểm cực cận quá gần mắt. Điểm cực viễn quá xa mắt.
B. Điểm cực cận quá xa mắt. Điểm cực viễn quá gần mắt.
C. Điểm cực cận và điểm cực viễn quá gần mắt.
D. Điểm cực cận và điểm cực viễn quá xa mắt.
Chọn hàng có nội dung đúng trong bảng dưới đây.
Hãy ghép mỗi phần a, b, c, d với một phần 1, 2, 3, 4 để thành câu hoàn chỉnh có nội dung đúng.
a. Khi tia sáng truyền từ không khí vào nước thì
b. Trong trường hợp tia sáng truyền vuông góc với mặt nước thì
c. Thấu kính hội tụ có thể cho
d. Ảnh ảo cho bởi thấu kính hội tụ bao giờ cũng lớn hơn vật. Trừ trường hợp
1. cả ảnh thật và ảnh ảo. Khi vật nằm ngoài khoảng tiêu cự của thấu kính thì ảnh sẽ là ảnh thật.
2. vật đặt sát mặt thấu kính.
3. góc tới và góc khúc xạ đều bằng 0. Ta coi như tia sáng truyền thẳng.
4. góc tới luôn luôn lớn hơn góc khúc xạ.
Hãy ghép mỗi phần a, b, c, d với một phần 1, 2, 3, 4 để thành câu hoàn chỉnh có nội dung đúng.
a. Mắt lão giống mắt tốt ở chỗ khi nhìn các vật ở xa thì không phải đeo kính. Ngược lại,
b. Ngày xưa, muốn chụp ảnh phải lắp phim vào máy ảnh. Còn ngày nay
c. Muốn quan sát rõ chân của con kiến, ta có thể dùng
d. Kính lúp có số bội giác 3x sẽ có
1. trong máy ảnh kỹ thuật số, người ta không cần có phim.
2. kính lúp.
3. tiêu cự là 8,33 cm.
4. chỗ khác nhau là: khi đọc sách, mắt lão phải đeo kính, còn mắt tốt thì không.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Xét các cặp tam giác đồng dạng F’A’1B’1 và F’OI :
(d’ - f )/f = 2
d = 3f
Xét các cặp tam giác đồng dạng OA’1B’1 và OA1B1 :
d1 = d’/2
d1 = 3/2f
Khi dời đến A2B2 , lý luận tương tự ta có d2 = f/2 . Theo đề ta có d1 = 10 + d2
f = 10cm
Câu trả lời của bạn
Muốn ảnh A'B' của AB cho bởi kính lúp là ảnh ảo thì phải đặt vật AB trong khoảng từ tiêu điểm đến thấu kính f > d > 0
A. Cả 3 phương án đều sai.
B. Xa mặt thoáng hơn.
C. Gần mặt thoáng hơn.
D. Vẫn bình thường.
Câu trả lời của bạn
Khi quan sát một đồng xu trong chậu đựng nước thì ta nhận thấy đồng xu gần mặt thoáng hơn
→ Đáp án C
Câu trả lời của bạn
Hệ cho 3 ảnh : AB qua L1 cho A1B1 và qua L2 cho ảnh ảo A2B2 . AB qua L2 cho ảnh A3B3 . Không có ảnh qua gương (M). Hãy tự dựng các ảnh trên !
A. Đường SI.
B. Đường OS.
C. Đường kẻ từ S' song song với trục chính.
D. Đường FI.
Câu trả lời của bạn
Khi cho S tiến lại gần thấu kính theo đường song song với trục chính thì ảnh S' di chuyển theo đường FI
→ Đáp án D
Câu trả lời của bạn
Khi chụp ảnh thì ảnh của vật trên phim là ảnh thật
Khoảng cách giữa vật kính và phim là
=> d' = 10 (cm)
A. Thấu kính phân kì.
B. Thấu kính hội tụ.
C. Thấu kính hội tụ có tiêu cự thay đổi.
D. Cả 3 phương án đều sai.
Câu trả lời của bạn
Thể thủy tinh khác với vật kính máy ảnh vì thể thủy tinh là thấu kính hội tụ có tiêu cự thay đổi
→ Đáp án C
A. Điều chỉnh cả vị trí của vật, của kính và của mắt.
B. Điều chỉnh vị trí của kính.
C. Điều chỉnh vị trí của vật.
D. Điều chỉnh vị trí của mắt.
Câu trả lời của bạn
Khi sử dụng kính lúp để quan sát, người ta cần điều chỉnh cả vị trí của vật, của kính và của mắt để việc quan sát được thuận lợi
→ Đáp án A
Câu trả lời của bạn
Khoảng cách từ vật đến máy ảnh là:
d = 50d' = 50 . 4,08 = 204 (cm)
Câu trả lời của bạn
=> Hệ số phóng đại của ảnh là k = 2,5
Câu trả lời của bạn
=> Kích thước của ảnh là: 3,3 cm
Câu trả lời của bạn
Khoảng cách từ máy ảnh đến vật là
=> d = 30,8 (cm)
Câu trả lời của bạn
=> d = 328 (cm)
Vậy phải điều chỉnh máy ảnh ra xa cái cốc: 328 − 300 = 28 (cm)
A. Tia 2
B. Tia 2; 3 và 4
C. Tia 3 và 4
D. Cả bốn tia đều sai
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
Vì khi tia sáng truyền từ không khí sang các môi trường nước thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Tia 2 do góc tới bằng 0 nên nó vẫn đi thẳng.
Câu trả lời của bạn
=> Kích thước của ảnh là: 0,33 cm
Câu trả lời của bạn
=> Hệ số phóng đại của ảnh là 2,8
A. G = 25.f
B. G=25f
C. G=f25
D. G = 25 - f
Câu trả lời của bạn
Giữa độ bội giác và tiêu cự f (đo bằng cm) có hệ thức: G = 25 : f
Câu trả lời của bạn
Số bội giác của kính lúp là:
G = 25 : f = 25 : 4 = 6,25
A. nhiệt
B. quang điện
C. từ
D. sinh học
Câu trả lời của bạn
Đáp án: C
Ánh sáng có tác dụng nhiệt, sinh học và quang điện. ánh sáng không có tác dụng từ
Câu trả lời của bạn
Những vật màu đen thì hấp thụ ánh sáng tốt. Vì vậy mẩu giấy màu đen thì hấp thụ ánh sáng tốt hơn các màu còn lại, nên chúng dễ cháy hơn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *