Thấu kính phân kỳ có những đặc điểm gì khác so với thấu kính hội tụ?
Để trả lời được các câu hỏi trên mời các em cùng nghiên cứu bài Thấu kính phân kỳ
Thấu kính phân kỳ (còn gọi là thấu kính rìa dày) là thấu kính mà chùm tia sáng song song sau khi đi qua thấu kính sẽ bị phân tán ra.
Thông thường, trong điều kiện chiết suất của vật liệu làm thấu kính lớn hơn chiết suất của môi trường chung quanh thì thấu kính phân kỳ có hình dạng lõm.
Trường hợp khác, khi chiết suất của thấu kính nhỏ hơn chiết suất môi trường thì các thấu kính lồi sẽ là thấu kính phân kỳ. Ví dụ: các bọt khí trong môi trường nước, trong lòng các chất trong như thủy tinh...
\(abs(2)\)
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt:
Tia tới qua qua quang tâm O cho tia ló tiếp tục truyền thẳng.
Tia tới song song với trục chính cho tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F.
Tia tới hướng tới tiêu điểm F’ cho tia ló song song với trục chính.
Nêu các đặc điểm của thấu kính phân kỳ?
Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì?
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt,
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Thấu kính phân kỳ cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được :
Đặc điểm của thấu kính phân kỳ
Trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính phân kỳ
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 9 Bài 44 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Thấu kính phân kì có đặc điểm và tác dụng nào dưới đây?
Chiếu một tia sáng qua quang tâm của một thấu kính phân kì, theo phương không song song với trục chính. Tia sáng ló ra khỏi thấu kính sẽ đi theo phương nào?
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 9 Bài 44để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 119 SGK Vật lý 9
Bài tập C2 trang 119 SGK Vật lý 9
Bài tập C3 trang 119 SGK Vật lý 9
Bài tập C4 trang 120 SGK Vật lý 9
Bài tập C5 trang 120 SGK Vật lý 9
Bài tập C6 trang 120 SGK Vật lý 9
Bài tập C7 trang 121 SGK Vật lý 9
Bài tập C8 trang 121 SGK Vật lý 9
Bài tập C9 trang 121 SGK Vật lý 9
Bài tập 44-45.1 trang 91 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.2 trang 91 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.3 trang 91 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.4 trang 92 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.5 trang 92 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.6 trang 92 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.7 trang 92 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.8 trang 93 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.9 trang 93 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.10 trang 93 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.11 trang 93 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.12 trang 93 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.13 trang 94 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.14 trang 94 SBT Vật lý 9
Bài tập 44-45.15 trang 94 SBT Vật lý 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 9 DapAnHay
Thấu kính phân kì có đặc điểm và tác dụng nào dưới đây?
Chiếu một tia sáng qua quang tâm của một thấu kính phân kì, theo phương không song song với trục chính. Tia sáng ló ra khỏi thấu kính sẽ đi theo phương nào?
Trong các tia tới vuông góc với mặt thấu kính, tia nào cho tia ló truyền thẳng không đổi hướng.
Điểm O gọi là điểm gì của thấu kính?
Mỗi thấu kính phân kỳ có bao nhiêu tiêu điểm?
Hãy tìm cách nhận biết thấu kính hội tụ trong hai loại thấu kính có ở phòng thí nghiệm.
Độ dày phần rìa so với phần giữa của thấu kính phân kì có gì khác với thấu kính hội tụ?
Chùm tia ló có đặc điểm gì mà người ta gọi thấu kính này là thấu kính phân kì?
Quan sát lại thí nghiệm trên và cho biết trong ba tia tới thấu kính phân kì, tia nào đi qua thấu kính không bị đổi hướng ? Tìm cách kiểm tra điều này?
Quan sát lại thí nghiệm ở hình 44.1 và dự đoán xem, nếu kéo dài các tia ló thì chúng có gặp nhau tại một điểm hay không? Tìm cách kiểm tra lại dự đoán đó.
Hãy biểu diễn chùm tia tới và chùm tia ló trong thí nghiệm này trên hình 44.3
Hình 44.5 vẽ thấu kính phân kì, quang tâm O. trục chính ∆, hai tiêu điểm F và F', các tia tới 1, 2.
Hãy vẽ tia ló của các tia tới này.
Trong tay em có một kính cận thị. Làm thế nào để biết kính đó là thấu kính hội tụ hay phân kì ?
Trả lời câu hỏi nêu ra ở phần mở bài.
Đặt một điểm sáng S nằm trước thấu kính phân kì như hình 44-45.1
a. Dựng ảnh S’ của S tạo bởi kính đã cho.
b. S’ là ảnh thật hay ảnh ảo ? Vì sao ?
Hình 44-45.2 vẽ trục chính Δ của một thấu kính, S là một điểm sáng, S’ là ảnh của S.
a. Hãy cho biết S’ là ảnh thật hay ảnh ảo ?
b. Thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ hay phân kì ?
c. Bằng cách vẽ hãy xác định quang tâm O, tiêu điểm F, F’ của thấu kính đã cho.
Trên hình 44-45.3 có vẽ trục chính Δ, quang tâm O, hai tiêu điểm F, F’ của một thấu kính, hai tia ló 1, 2 của hai tia tới xuất phát từ một điểm sáng S.
a. Thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ hay phân kì ?
b. Bằng cách vẽ hãy xác định ảnh S’ và điểm sáng S.
Vật sáng AB có độ cao h được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì tiêu cự f. Điểm A nằm trên trục chính và có vị trí tại tiêu điểm F (hình 44-45.4).
a. Dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính đã cho.
b. Vận dụng kiến thức hình học hãy tính độ cao h' của ảnh theo h và khỏang cách d' từ ảnh đến thấu kính theo f.
Hãy ghép mỗi phần a, b, c, d với một phần 1, 2, 3, 4 để được một câu có nội dung đúng.
a. Thấu kính phân kì là thấu kính có
b. Chùm sáng song song tới thấu kính phân kì cho
c. Một vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho
d. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì luôn
1. ảnh ảo cùng chiều nhỏ hơn vật.
2. phần giữa mỏng hơn phần rìa.
3. nằm trong khỏang tiêu cự của thấu kính.
4. chùm tia ló phân kì, nếu kéo dài các tia thì chúng đều đi qua tiêu điểm của thấu kính.
Thấu kính phân kì có đặc điểm và tác dụng nào dưới đây?
A. Có phần giữa mỏng hơn phần rìa và cho phép thu được ảnh của Mặt Trời.
B. Có phần giữa mỏng hơn phần rìa và không cho phép thu được ảnh của Mặt Trời.
C. Có phần giữa dày hơn phần rìa và cho phép thu được ảnh của Mặt Trời.
D. Có phần giữa dày hơn phần rìa và không cho phép thu được ảnh của Mặt Trời.
Chiếu một chùm tia sáng song song vào một thấu kính phân kì, theo phương vuông góc với mặt của thấu kính.
A. Chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính sẽ loe rộng dần ra.
B. Chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính sẽ thu nhỏ dần lại.
C. Chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính có chỗ bị thắt lại.
D. Chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính có chỗ trở thành chùm tia song song.
Chiếu một tia sáng qua quang tâm của một thấu kính phân kì, theo phương không song song với trục chính. Tia sáng ló ra khỏi thấu kính sẽ đi theo phương nào?
A. Phương bất kì.
B. Phương lệch ra xa trục chính so với tia tới.
C. Phương lệch lại gần trục chính so với tia tới.
D. Phương cũ.
Chiếu một tia sáng vào một thấu kính phân kì, theo phương song song với trục chính. Tia sáng ló ra khỏi thấu kính sẽ đi theo phương nào?
A. Phương bất kì.
B. Phương lệch ra xa trục chính so với tia tới.
C. Phương lệch lại gần trục chính so với tia tới.
D. Giữ nguyên phương cũ.
Chọn câu đúng.
Chiếu một chùm tia sáng song song vào một thấu kính phân kì theo phương vuông góc với mặt của thấu kính thì chùm tia khúc xạ ra khỏi thấu kính sẽ:
A. loe rộng dần ra.
B. thu nhỏ lại dần.
C. bị thắt lại.
D. trở thành chùm tia song song.
Di chuyển một ngọn nến dọc theo trục chính của một thấu kính phân kì, rồi tìm ảnh của nó, ta sẽ thấy gì?
A. Có lúc ta thu được ảnh thật, có lúc ta thu được ảnh ảo.
B. Nếu đặt ngọn nến ngoài khoảng tiêu cự của thấu kính ta sẽ thu được ảnh thật.
C. Ta chỉ thu được ảnh ảo, nếu đặt ngọn nến trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
D. Ta luôn luôn thu được ảnh ảo dù đặt ngọn nến ở bất kì vị trí nào.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Chùm tia tới song song với trục chính đến thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì. Do đặc điểm này mà người ta gọi đó là thấu kính phân kì.
Câu trả lời của bạn
Thấu kính phân kì thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa, ngược lại với thấu kính hội tụ.
Câu trả lời của bạn
Trong ba tia sáng truyền qua thấu kính , có một tia cho tia ló truyền thẳng không đối hướng. Tia ở giữa khi qua quang tâm của thấu kính phân kì tiếp tục truyền thẳng.
Câu trả lời của bạn
Nếu kéo dài chùm tia ló ở thấu kính phân kì thì chúng sẽ gặp nhau tại một điểm trên trục chính, cùng phía với chùm tia tới.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
+ Tia ló của tia tới I kéo dài đi qua tiêu điểm F.
+ Tia ló của tia tơi 2 qua quang tâm, truyền thẳng không đổi hướng.
Câu trả lời của bạn
Kính cận là thấu kính phân kì. Có thể nhận biết như sau:
+ Phần rìa của thấu kính này dày hơn phần giữa.
+ Đặt thấu kính này gần dòng chữ. Nhìn qua kính thấy ảnh dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn trực tiếp dòng chữ đó.
Câu trả lời của bạn
Thấu kính phân kì có những đặc điểm trái ngược với thấu kính hội tụ:
+ Phần rìa của thấu kính dày hơn phần giữa.
+ Chùm sáng tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì
+ Khi để thấu kính phân kì vào gần dòng chữ trên trang sách, nhìn qua thấu kính ta thấy hình ảnh dòng chữ bé đi so với khi nhìn trực tiếp, đó là do tính chất tạo ảnh của thấu kính phân kì khác hẳn với thấu kính hội tụ.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *