Trong bài trước, chúng ta đã biết góc tới và góc khúc xạ không bằng nhau. Vậy khi tăng hoặc giảm góc tới góc khúc xạ thay đổi như thế nào?
Để trả lời được các câu hỏi trên mời các em cùng nghiên cứu bài Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
Khi tia sáng đi từ không khí sang thủy tinh:
Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
Góc tới tăng (giảm) góc khúc xạ cũng tăng (giảm)
Mở rộng
Người ta đã làm nhiều TN về hiện tượng khúc xạ. Khi chiếu ánh sáng từ không khí sang môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau như thạch anh, nước đá, rượu, dầu.người ta đều thấy kết luận trên vẫn đúng.
Khi tia sáng đi từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới và ngược lại.
Khi góc tới tăng (hoặc giảm) thì góc khúc xạ cũng tăng (hoặc giảm) theo.
Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ cũng bằng 0o, tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường.
Tiến hành theo các bước:
Vẽ tia tới, xác định điểm tới là giao điểm giữa tia tới và mặt phân cách giữa hai môi trường.
Vẽ pháp tuyến là đoạn thẳng vuông góc với mặt phân cách giữa hai môi trường tại điểm tới.
Vẽ tia khúc xạ nằm ở bên kia pháp tuyến (không cần độ chính xác cao) như sau:
Khi tia sáng truyền từ không khí vào môi trường trong suốt rắn, lỏng…thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
Khi tia sáng truyền từ môi trường trong suốt rắn, lỏng… vào không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
Dựa vào mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ:
Khi góc tới tăng (hoặc giảm) thì góc khúc xạ cũng tăng (hoặc giảm) theo.
Khi góc tới bằng 0o thì góc khúc xạ cũng bằng 0o, tia sáng không bị gãy khúc khi truyền qua hai môi trường.
Chiếu một tia sáng từ trong nước ra không khí, với góc tới bằng 300 thì góc khúc xạ sẽ như thế nào?
Góc khúc xạ lớn hơn 300.
Vì: Khi tia sáng đi từ không khí sang các môi trường trong suốt rắn, lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới và ngược lại.
Một con cá vàng đang bơi trong một bể cá cảnh có thành bằng thủy tinh trong suốt. Một người ngắm con cá qua thành bể. Hỏi tia sáng truyền từ con cá đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ?
Hai lần khúc xạ vì khúc xạ lần thứ nhất từ nước qua thành thủy tinh, khúc xạ lần thứ hai từ thành thủy tinh qua không khí đến mắt.
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được:
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 9 Bài 41 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Có một tia sáng chiếu từ không khí xiên góc vào mặt nước thì:
Một tia sáng phát ra từ một bóng đèn trong một bể cá cảnh, chiếu lên trên, xuyên góc vào mặt nước và ló ra ngoài không khí thì:
Câu 3-5: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 9 Bài 41để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 111 SGK Vật lý 9
Bài tập C2 trang 111 SGK Vật lý 9
Bài tập C3 trang 112 SGK Vật lý 9
Bài tập C4 trang 112 SGK Vật lý 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 9 DapAnHay
Có một tia sáng chiếu từ không khí xiên góc vào mặt nước thì:
Một tia sáng phát ra từ một bóng đèn trong một bể cá cảnh, chiếu lên trên, xuyên góc vào mặt nước và ló ra ngoài không khí thì:
Chiếu một tia sáng từ không khí vào thuỷ tinh, với góc tới bằng 600 thì:
Chiếu một tia sáng từ trong nước ra không khí, với góc tới bằng 300 thì:
Một con cá vàng đang bơi trong một bể cá cảnh có thành bằng thủy tinh trong suốt. Một người ngắm con cá qua thành bể. Hỏi tia sáng truyền từ con cá đến mắt người đó đã chịu bao nhiêu lần khúc xạ?
Chứng minh rằng đường nối các vị trí A, I, A’ là đường truyền của tia sang từ đỉnh ghim A đến mắt.
Nêu nhận xét về đường truyền của tia sáng từ không khí vào thủy tinh. Chỉ ra tia tới, tia khúc xạ, góc tới, góc khúc xạ. Đo độ lớn góc khúc xạ .
Trên hình 41.2 cho biết M là vị trí đặt mắt để nhìn thấy hình ảnh viên sỏi nhỏ ở trong nước, A là vị trí thực hiện của viên sỏi, B là vị trí ảnh của nó, PQ là mặt nước. Hãy vẽ đường truyền của tia sáng từ viên sỏi tới mắt
Ở hình 41.3 SGK, SI là tia tới. Tia khúc xạ của tia này trùng với một trong số các đường IH, IE, IG, IK. Hãy điền dấu mũi tên vảo tia khúc xa đó.
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
Đặt mắt ở phía cạnh cong của miếng thủy tinh (hoặc nhựa trong suốt), ta thấy chỉ có một vị trí quan sát được hình ảnh của ghim A qua miếng thủy tinh. Điều đó chứng tỏ rằng ánh sáng từ A phát ra, truyền đến khe hở I vào miếng thủy tinh rồi đến mắt. Khi chỉ nhìn thấy đinh ghim A' có nghĩa là A' đã che khuất I và A, do đó ánh sáng từ A phát ra không đến được mắt. Vậy đường nối các vị trí A, I, A' là đường truyền của tia sáng từ đỉnh ghim A tới mắt.
CÂU 2: Một vật sáng AB cao 3cm có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của
TKHT, A nằm trên trục chính, cách thấu kính 18 cm. Thấu kính có tiêu cự 27 cm.
a. Hãy vẽ ảnh của vật AB theo đúng tỷ lệ, nếu tính chất ảnh.
b. Tính khoảng cách từ thấu kính đến ảnh OA’.
c. Tính độ cao của ảnh A'B'.
Câu trả lời của bạn
Câu trả lời của bạn
Nối B với M cắt PQ tại I
Nối I với A ta có đường truyền của tia sáng tới mắt: AIM
Câu trả lời của bạn
Tia sáng truyền từ không khí vào thủy tinh bị khúc xạ tại mặt phân cách giữa không khí và thủy tinh.
Câu trả lời của bạn
IG là đường biểu diễn tia khúc xạ của tia tới SI.
khi chiếu một tia sáng từ không khí vào nước rồi do góc tới, góc khúc xạ. chỉ ra cặp số liệu nào có thể là kết quả đúng
a) 40 độ, 30 độ b) 40 độ, 50 độ c) 40 độ, 45 độ d) 40 độ, 60 độ
Câu trả lời của bạn
Một tia nắng xuyên qua khe nhỏ trên cao tới một thùng đựng nước. khi thùng đựng đầy nước thì tia nắng chiếu xuống đáy thùng khi thùng hết nước thì tia nắng chiếu vào thành bên của thùng hãy giải thích hiện tượng trên biết rằng tiên nắng chiều đến không đổi hướng
Câu trả lời của bạn
Ánh sáng chiếu xuống đáy thùng khi thùng có nước thì tia sáng gãy khúc tạo thành tia khúc xạ => hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Ánh sáng chiếu vào thành bên của thùng khi thùng hết nước thì tia sáng phản xạ tạo tia phản xạ => hiện tượng phản xạ ánh sáng
Khi tia nắng chiếu theo đường thẳng, xuyên qua lỗ nhỏ của thùng, sau đó xuyên qua mặt nước => nó tạo thành tia khúc xạ( gặp 2 môi trường nước- không khí)
Khi tia nắng chiếu theo đường thẳng đi qua lỗ nhỏ của thùng rồi lại phản xạ qua mặt bên của thùng, rồi nó lại phản xạ từ đáy thùng tới bên kia thùng => nó tạo thành tia phản xạ
vì sao có cầu vồng. nhanh né hepl
Cầu vồng là một trong những hiện tự nhiên đẹp nhất mà chúng ta có thể dễ dàng quan sát sau những cơn mưa lớn vào ban ngày.
Cầu vồng là hiện tượng quang học thiên nhiên mà hầu như ai trong chúng ta đều từng được chiêm ngưỡng. Cầu vồng bản chất là sự tán sắc ánh sáng Mặt trời khi khúc xạ và phản xạ qua các giọt nước mưa. Cầu vồng thực ra có rất nhiều màu sắc, trong đó có 7 màu nổi bật là đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
Trên thực tế cầu vồng không phải là một vật thể xác định, mà nó là hình ảnh phản chiếu của ánh sáng Mặt Trời qua những giọt nước trong không khí, hiện tượng này còn được gọi là sự khúc xạ ánh sáng.
Trên thực tế cầu vồng không phải là một vật thể xác định.
Ánh sáng Mặt Trời là một hỗn hợp các màu sắc hòa trộn vào nhau mà mắt chúng ta không thể phát hiện ra các màu sắc này. Chỉ khi được chiếu qua một lăng kính thủy tinh, các tia ánh sáng bị bẻ cong hay còn gọi là khúc xạ để tạo thành một dải màu sắc liên tục mà ta gọi là quang phổ. Do các tia màu đỏ bị bẻ cong ít nhất, sau đó đến các tia màu cam, vàng, xanh lá cây, xanh lam và cuối cùng là tia màu tím bị bẻ cong nhiều nhất.
Khúc xạ ánh sáng.
Các giọt nước cũng có thể thay thế vai trò của một lăng kính. Khi ánh sáng Mặt Trời đi qua lăng kính, các tia sáng bị bẻ cong và sau đó bị phản xạ lại và đi ra ngoài giọt nước theo một góc 42 độ. Điều đó giải thích cho việc chúng ta chỉ có thể nhìn thấy cầu vồng khi quay lưng lại với Mặt Trời và nhìn theo một góc 42 độ so với ánh sáng Mặt Trời.
Cầu vồng không phải là duy nhất nhưng chúng ta chỉ có thể thấy một cầu vồng tại cùng một thời điểm
Hiện tượng khúc xạ trên xảy ra đối với hàng triệu giọt nước được chiếu sáng bởi Mặt Trời, do đó cầu vồng không phải là duy nhất. Tuy nhiên chúng ta chỉ có thể nhìn thấy một cầu vồng tại cùng một thời điểm. Đó là do góc 42 độ mà chúng ta đã nói ở trên. Mắt của chúng ta chỉ có thể nhìn thấy những tia khúc xạ được tạo bởi các giọt nước mưa mà có một góc 42 độ so với ánh sáng Mặt Trời.
Và do đó, cầu vồng không phải duy nhất, khi nhìn ở một địa điểm khác chúng ta sẽ thấy một cầu vồng hoàn toàn khác.
Cầu vồng đôi.
Đôi khi chúng ta nhìn thấy hiện tượng cầu vồng đôi, đó là một cầu vồng phụ xuất hiện phía trên cầu vồng chính. Với màu sắc bị đảo ngược so với cầu vồng chính và mờ nhạt hơn.
Hiện tượng này rất hiếm khi xảy ra, đó là do sự nhiễu xạ ánh sáng giúp chúng ta nhìn thấy được cả góc 52 độ so với ánh sáng Mặt Trời. Ở góc 52 độ này chúng ta có thể thấy sự khúc xạ ánh sáng ở bên trong của các giọt nước, trước khi ánh sáng phản xạ và đi ra bên ngoài. Chính vì thế mà cầu vồng phụ có các màu đảo ngược và mờ nhạt hơn. Hiện tượng này xảy ra khi chúng ta có thể nhìn thấy đồng thời hai góc 42 độ và 52 độ so với ánh sáng Mặt Trời.
Cầu vồng ban đêm.
Hầu hết chúng ta đều thấy cầu vồng xuất hiện vào ban ngày, nhờ có ánh sáng Mặt Trời. Tuy nhiên đôi khi xuất hiện những cầu vồng vào ban đêm mà các nhà thiên văn học gọi là Moonbow, vì nó được tạo bởi ánh sáng của Mặt trăng. Moonbow thường xuất hiện tại các hòn đảo nhiệt đới như vùng Caribbean, nơi có mưa lớn vào ban đêm. Những hình ảnh chụp lại của Moonbow cho thấy cầu vồng này có màu trắng, nguyên nhân có thể do ánh sáng Mặt trăng có cường độ quá thấp so với ánh sáng Mặt Trời.
Trên hình 4.1 vẽ một tia sáng SI chiếu lên một gương phẳng. Góc tạo bởi tia SI với mặt gương bằng 30o. Hãy vẽ tiếp tia phản xạ và tính góc phản xạ.
Câu trả lời của bạn
+ Vẽ pháp tuyến IN vuông góc với gương phẳng.
+ Vẽ tia phản xạ IR nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến tại điểm tới, sao cho góc tới i bằng góc phản xạ i’: i = i’.
+ Xem hình vẽ 4.1a
+ Vì SI hợp với mặt gương góc 30o nên góc tới i = 90 – 30 = 60o.
Suy ra: góc phản xạ i’ = i = 60o.
Chiếu một tia sáng lên một gương phẳng ta thu được một tia phản xạ tạo với tia tới một góc 40o. Góc tới có giá trị nào sau đây?
A. 20o
B. 80o
C. 40o
D. 60o
Câu trả lời của bạn
Đáp án:
a
Đúng 100%
A
đáp án A nha
Đáp án: A
Ta có tia phản xạ tạo với tia tới một góc 40o, mà góc phản xạ và góc tới bằng nhau nên giá trị của góc tới là: 40 : 2 = 20o
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, tia phản xạ thu được nằm trong mặt phẳng nào?
A. mặt gương
B. mặt phẳng vuông góc với tia tới và mặt gương
C. mặt phẳng vuông góc với tia tới
D. mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến với gương ở điểm tới
Câu trả lời của bạn
D là đáp án đúng nhé bạn
D
D là đáp án đúng
Đáp án: D
Khi chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng tia phản xạ thu được nằm trong mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến với gương ở điểm tới.
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng (hình 4.2)
a. Vẽ tia phản xạ.
b. Vẽ một vị trí đặt gương để thu được tia phản xạ theo phương nằm ngang từ trái sang phải.
Câu trả lời của bạn
a) Vẽ tia phản xạ:
Trong mặt phẳng tới:
- Dựng pháp tuyến IN tại điểm tới I.
- Ta dùng thước đo góc để đo góc tới
- Từ đó vẽ tia IR khác phía với tia tới SI bờ là pháp tuyến IN sao cho
Vậy tia IR là tia phản xạ cần vẽ.
b) Vị trí đặt gương như hình 4.2b.
Cách vẽ:
Vì tia phản xạ IR phải có hướng nằm ngang chiều từ trái sang phải theo yêu cầu bài toán nên:
+ Đầu tiên ta vẽ tia phản xạ IR như đề bài đã cho.
+ Pháp tuyến IN luôn là tia phân giác của , do đó tiếp theo ta vẽ tia phân giác của góc .
+ Đường phân giác IN này luôn vuông góc với gương tại điểm tới I. Nên ta xác định được vị trí của mặt gương bằng cách quay gương sao cho mặt gương vuông góc với IN. Đây là vị trí gương cần xác định.
Một gương phẳng đặt trên mặt bàn nằm ngang, gần một bức tường thẳng đứng (hình 4.3). Dùng đèn pin chiếu một tia sáng lên gương (lấy một miếng bìa khoét 1 lỗ nhỏ rồi dán lên mặt kính của đèn để tạo tia sáng) sao cho tia phản xạ gặp bức tường. Hãy vẽ hai tia tới cho hai tia phản xạ gặp bức tường ở cùng một điểm M.
Câu trả lời của bạn
Muốn có được 2 tia tới cho hai tia phản xạ cùng tới điểm M trên tường thì ta phải thay đổi vị trị của đèn sao cho mỗi vị trí đó ứng với một tia tới SI cho tia phản xạ IM.
* Thay đổi vị trí đèn để có tia SI, vị trí này được xác định như sau:
+ Lấy điểm tới I bất kì trên gương, nối IM ta được tia phản xạ IM.
+ Vẽ pháp tuyến IN1 tại điểm tới, rồi vẽ góc tới bằng góc phản xạ nghĩa là: . Ta xác định được tia tới S1I cũng chính là vị trí đặt đèn pin.
* Tương tự như vậy ta vẽ được tia tới S2K ứng với vị trí thứ hai của đèn pin.
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, ta thu được một tia phản xạ IR tạo với tia tới một góc 60o (hình 4.4). Tìm giá trị của góc tới i và góc phản xạ r.
A. i = r = 60o
B. i = r = 30o
C. i = 20o, r = 40o
D. i = r = 120o
Câu trả lời của bạn
C nha bạn
Đáp án: B
Ta có tia phản xạ IR tạo với tia tới một góc 60o, mà góc tới lại bằng góc phản xạ nên gía trị góc tới bằng góc phản xạ bằng: i = r = 60:2 = 30o
Chiếu một tia sáng vuông góc với một mặt gương phẳng. Góc phản xạ r có giá trị nào sau đây?
A. r = 90o
B. r = 45o
C. r = 180o
D. r = 0o
Câu trả lời của bạn
A nha bạn
Đáp án: D
Vì khi chiếu tia tới vuông góc một mặt phẳng gương, tia tới trùng với pháp tuyển, góc tới bằng góc phản xạ bằng 0.
Chiếu một tia sáng SI theo phương nằm ngang lên một gương phẳng như hình 4.5, ta thu được tia phản xạ theo phương thẳng đứng. Góc SIM tạo bởi tia SI và mặt gương có giá trị nào sau đây?
A. 30o
B. 45o
C. 60o
D. 90o
Câu trả lời của bạn
D. 90º
B:450
Chọn B.
Chiếu một tia sáng SI theo phương nằm ngang lên một gương phẳng như hình 4.5a, ta thu được tia phản xạ theo phương thẳng đứng, nó sẽ vuông góc với tia tới SI tạo thành góc 90o
Theo định luật phản xạ ánh sáng ta có:
theo mình là câu b
Một tia tới tạo với mặt gương một góc 120o như ở hình 4.6. Góc phản xạ r có giá trị nào sau đây?
A. r = 120o
B. r = 60o
C. r = 30o
D. r = 45o
Câu trả lời của bạn
Đáp Án: C
Đáp án: C.
Kẻ pháp tuyến IN vuông góc với mặt phẳng gương tạo với gương một góc 90o (hình 4.6a).
Ta có:
Do góc tới bằng góc phản xạ nên góc phản xạ: r = i = 30o.
câu c đúng
Hai gương phẳng G1 và G2 đặt song song với nhau, mặt phản xạ quay vào nhau. Tia tới SI được chiếu lên gương G1phản xạ một lần trên gương G1 và một lần trên gương G2 ( hình 4.7). Góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên gương G2 có giá trị nào sau đây?
A. 0o
B. 60o
C. 45o
D. 90o
Câu trả lời của bạn
A
A là câu trả lời đúng
A
câu a đúng
Đáp án: A.
Giả sử tia tới là SI có góc tới là:
Định luật phản xạ tại gương G1:
Do hai gương đặt song song với nhau nên pháp tuyến IN ở gương G1 và pháp tuyến RN’ ở gương G2 song song với nhau, tia phản xạ ở G1 chính là tia tới ở gương G2:
Định luật phản xạ tại gương G2:
Từ (1) và (2) ta có:
Vì hai góc này so le trong nên SI // RK. Nên góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên gương G2 có giá trị 0o.
Tại sao đôi khi bảng đen phản chiếu ánh sáng. Trong những điều kiện nào quan sát thấy hiện tượng đó?
Câu trả lời của bạn
Bảng sơn đen phản xạ gương ánh sáng, mặc dù với hệ số phản xạ bé; hệ số phản xạ tăng khi gốc tới tiến dần đến góc vuông
So sánh góc tới và góc khúc xạ khi ánh sáng truyền từ không khí vào nước và từ nước ra không khí
Câu trả lời của bạn
Khi truyền từ môi trường không khí sang môi trường nước => Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
Khi truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí => Góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
khi ánh sáng truyền từ không khí vào nước thì:
-góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
còn từ nước vào không khí thì ngược lại
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *