Ta đã biết ống dây có dòng điện chay qua nó có từ tính như một nam châm thẳng. biết lõi thép đặt trong từ trường sau một thời gian nó bị nhiễm từ và trở thành nam châm. Vậy chế tạo một nam châm vĩnh cửu như thế nào? Cách nghiệm lại từ tính của một ống dây như thế nào? ta nghiên cứu bài hôm nay: Bài 29: Thực hành Chế tạo nam châm vĩnh cửu, nghiệm lại từ tính của ống dây có dòng điện
Hai nguồn điện một chiều: 3V và 6V.
Một công tắc.
Ống dây A khoảng 200 vòng, d=0,2mm. (có trong phòngTN)
Hai đoạn dây dẫn một đoạn bằng thép, một đoạn bằng đồng (thường kèm theo ống dây trên: dài 3,5 cm (d=0,4mm)
Một la bàn.
Hai đoạn chỉ nilon mảnh, mỗi đoạn dài 15cm..
Ống dây B khoảng 300 vòng, d=0,2mm. (có trong phòngTN)
Một bút dạ để đánh dấu.
Giá thí nghiệm.
Nối hai đầu ống dây A với nguồn điện 3V. Đặt đồng thời các đoạn dây thép và đồng dọc theo ống dây trong khoảng từ 1-2 phút
Thử nam châm: Lấy các đoạn KL ra khỏi ống dây, lần lượt treo mỗi đoạn nằm thăng bằng nhờ một sợi chỉ không xoắn, sau khi đứng yên nó nằm dọc theo phương nào?
Xoay cho đoạn kim loại (KL) lệch khỏi hướng ban đầu, buông tay, sau khi cân bằng trở lại, đoạn KL nằm dọc theo hướng nào? Làm như vậy 3 lần với mỗi đoạn KL.
Ghi kết quả vào bảng 1 của mẫu báo cáo để xác định đoạn KL nào trở thành nam châm vĩnh cửu.
Dùng bút dạ để đánh dấu tên từ cực của nam châm vừa được chế tạo.
Đặt ống dây B nằm ngang. Luồn qua lỗ tròn trên ống dây B để treo nam châm vừa được chế tạo vào trong lòng của ống dây. Xoay ống dây sao cho nam châm nằm song song với mặt phẳng của các vòng dây. Cố định sợi dây chỉ treo nam châm vào giá thí nghiệm Mắc ống dây vào mạch điện có nguồn 6V.
Sơ đồ lắp ráp TNTH
Đóng mạch điện. Quan sát hiện tượng xảy ra với nam châm, cho nhận xét. Dựa vào chiều của nam châm trong lòng ống dây, xác định tên từ cực của ống dây và chiều dòng điện chạy qua ống dây. Kiểm tra lại kết quả vừa thu được thông qua đầu các cực của nguồn điện, ghi vào bảng 2 của mẫu báo cáo.
Đổi cực của nguồn điện để đổi chiều dòng điện đi vào cuộn dây. Lặp lại công việc như đã làm ở mục a). Ghi kết quả vào bảng 2 của mẫu báo cáo.
Làm thế nào để cho một thanh thép nhiễm từ?
Cách khác để thử một đoạn dây thép đã nhiễm từ
Để nhận biết chiếc kim bằng thép đã bị nhiễm từ hay chưa ta có các cách sau:
Nêu cách xác định tên từ cực của một ống dây có dòng điện chạy qua và chiều dòng điện trong các vòng dây bằng một kim nam châm?
Qua bài này, các em sẽ được làm quen với các kiến thức liên quan đến Thực hành: Chế tạo nam châm vĩnh cửu, nghiệm lại từ tính của ống dây có dòng điện cùng với các bài tập liên quan theo nhiều cấp độ từ dễ đến khó…, các em cần phải nắm được:
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 9 Bài 29để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập C1 trang 81 SGK Vật lý 9
Bài tập C2 trang 81 SGK Vật lý 9
Bài tập C3 trang 81 SGK Vật lý 9
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 9 Bài 29 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Nam châm vĩnh cửu có bao nhiêu cực?
Khi nào thì hai thanh nam châm hút nhau?
Dụng cụ nào không có nam châm vĩnh cửu?
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý DapAnHay sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Vật Lý 9 DapAnHay
Nam châm vĩnh cửu có bao nhiêu cực?
Khi nào thì hai thanh nam châm hút nhau?
Dụng cụ nào không có nam châm vĩnh cửu?
Một nam châm vĩnh cửu có đặc tính nào?
Các đường sức từ ở trong lòng ống dây có dòng điện một chiều chạy qua có những đặc điểm gì?
Tại sao có thể coi ống dây có dòng điện một chiều chạy qua như một thanh nam châm thẳng?
Nếu dùng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều của từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua thì ngón tay cái choãi ra chỉ điều gì?
Quy tắc nào xác định được chiều của đường sức từ ở trong lòng một ống dây có dòng điện một chiều chạy qua?
Trong bệnh viện, để lấy các mạt sắt nhỏ ra khỏi mắt của bệnh nhân một cách an toàn thì bác sĩ sẽ dụng dụng cụ nào trong các dụng cụ dưới đây?
Trong các dụng cụ: đi –na – mô xe đạp, bút thử điện, bóng đèn huỳnh quang, la bàn. Dụng cụ nào có sử dụng nam châm vĩnh cửu?
Làm thế nào để cho một thanh thép nhiễm từ?
Có những cách nào để nhận biêt chiếc kim bằng thép đã bị nhiễm từ hay chưa?
Nêu cách xác định tên từ cực của một ống dây có dòng điện chạy qua và chiều dòng điện trong các vòng dây bằng một kim nam châm?
Họ và tên
Tiêu đề câu hỏi
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời của bạn
– AlNiCo không chỉ là một hợp kim đặc biệt mà còn có khả năng kháng từ cao. Để tạo nên loại vật liệu này bạn tiến hành trộn các hợp chất nhôm, niken, coban lại với nhau theo tỷ lệ thích hợp. Sau đó, tiến hành làm tan chảy hợp chất này và cuối cùng là bước xử lý nhiệt để hợp chất kết tinh lại. Vậy là bạn đã có trong tay mẫu nam châm AlNiCo rồi đấy.
– Các nam châm mạnh nhất là vật liệu kết dính dị hướng. Dưới đây là các bước cơ bản để cấu tạo nên nam châm NdFeB – loại nam châm mạnh nhất hiện nay được nhiều người biết đến. Bạn tiến hành theo trình tự sau: Trộn các hợp chất neodymium, sắt và boron theo tỷ lệ thích hợp và thêm một lượng nhỏ cobalt, dysprosium. Đun chảy hỗn hợp trên sau đó điều chỉnh để tạo được kích thước đúng như mong muốn. Kích thước nam châm NdFeB rất quan trọng, góp phần chi phối từ tính của sản phẩm. Kích thước quá lớn hay quá nhỏ đều không tạo được một vật liệu nam châm hoàn hảo, đúng chuẩn. Tiếp theo, tiến hành đổ lượng mỏng hỗn hợp nóng chảy vào máy quay rồi tiến hành công đoạn ướp lạnh.
– Nam châm neodymium thiêu kết được sản xuất bởi các kim loại đặc biệt. Quá trình thiêu kết là một quá trình nung nóng một hỗn hợp bột neodymium, sắt, và boron trong một lò thiêu kết. Nam châm neodymium ngoại quan được thực hiện bằng cách làm cho các băng mỏng hợp kim NeFeB tan chảy. Các băng hợp kim sau đó được nghiền thành bột và trộn với một loại polymer sau đó được tiêm vào một khuôn để làm cho các nam châm. Nam châm neodymium ngoại quan không mạnh mẽ như nam châm thiêu kết, nhưng cung cấp một lợi thế trong chi phí và tính linh hoạt của hình dạng. Có thể thay thế công đoạn thiêu kết bằng kỹ thuật ép nóng. Người ta ép các bột trong từ trường ở nhiệt độ cao nhằm tạo ra pha và định hướng nam châm (tạo ra nam châm dị hướng).
Có rất nhiều loại nam châm, trong đó mỗi loại nam châm lại được tạo ra từ các hợp kim khác nhau quyết định tính chất từ của chúng. Bên cạnh đó, quy trình chế tạo nam châm cũng khá phức tạp và không giống nhau khiến chúng trở nên thật sự khác biệt. Hy vọng với những thông tin cơ bản trên, bạn có thể hình dung ra được cách thức để các loại nam châm ra đời.
Mấy bạn giúp kiếm những câu hỏi về nam châm vĩnh cửu đi <3
Câu trả lời của bạn
-các cực của nam châm lag gì,kí hiệu mỗi cực?
-mỗi cưc khi thăng bằng luôn chỉ hướng nao,vì sao?
-từ trường của nam châm đi ra từ cực nào và đi vào từ cực nào?
-nam châm hút được những vật nào?
-hai nam châm tương tác với nhau như thế nào?
-ở vị trí nào của nam châm có từ trường mạnh nhất
Câu trả lời của bạn
Nam châm là các vật có khả năng hút và đẩy vật bằng sắt hay thép non. Trong Từ học, nam châm là một vật có khả năng sinh một lực dùng để hút hay đẩy một từ vật hay một vật có độ cảm từ cao khi nằm gần nam châm. Lực phát sinh từ nam châm gọi là từ lực.
Nam châm là một nguồn từ có hai cực: Bắc và Nam, và một từ trường tạo từ các đường sức đi từ cực Bắc đến cực Nam.
Bên trong một cục nam châm luôn có những hạt kim loại nhiễm từ nhỏ xíu. Mỗi hạt trong số chúng hoạt động như một nam châm cá thể. Trong một cục nam châm công nghiệp, những hạt này xếp thẳng hàng. Chính vì thế nếu cắt một cục nam châm ra làm đôi, ta có được hai cục nam châm riêng lẻ, và cứ thế mãi.
Một vật liệu kim loại có chất nền bằng sắt luôn chứa bên trong những hạt nhiễm từ (gọi là nam châm hóa) song chúng lại có định hướng khác nhau. Do vậy, từ tính chung bị triệt tiêu. Nếu ta sắp thẳng hàng những hạt này với một nam châm, sau một thời gian vật liệu đó sẽ bị nhiễm từ.
Chúc em học tốt!
tính chất và ứng dụng của nam châm vĩnh cửu
Câu trả lời của bạn
Câu 2:
Ta có: vật E đẩy vật D => vật E và D nhiễm điện cùng dấu.
=> vật D nhiễm điện âm
Lại có: vật C hút vật D => vật C và D nhiễm điện khác dấu.
=> vật C nhiễm điện dương.
Lại có nữa: vật B đẩy vật C => Vật B và C nhiễm điện cùng dấu.
=> vật B nhiễm điện dương.
Mặt khác: vật A hút vật B => vật A và B nhiễm điện trái dấu.
=> vật A nhiễm điện âm.
3b, để khoảng cách giữa 2 ảnh nhỏ nhất thì s1 trùng s2 khi đó G hợp G2 1 góc 180 độ
dùng compa vẽ đường tròn tâm O bán kính R, ta thấy s1 và s2 lớn nhất khi s1Os2 là đương kính, từ đó ta xác định được điểm s2(coi G1 cố định), nối s2 với s lấy trung điểm của ss2, O nối với trung điểm đó là G2, khi đó G1 và G2 hợp nhau 1 góc 90 độ( cái này dễ, tự chứng minh nha)
túi thần kì
mk nghỉ là cầu chì chỉ cho dây lử đi qua thôi mà
a)Vì Đ1 // Đ2 // Đ3 nên I=I1+I2+I3=>I3=I-I1-I2=5A-1.5A-1.5A=2A
Vậy cường độ dòng điện qua Đ3 là 2A
qua Đ4 là 5A ( Đ4 ở trong mạch chính)
b) Vì Đ1 // Đ2 // Đ3 nên U=U1=4,5V
Vậy HĐT giữa 2 đầu của bóng đèn còn lại là 4.5V
NẾU SAI AI BIẾT SỬA LẠI GIÙM NHÉ
Đổi 2,5g/cm3=2,5kg/dm3
Nếu vật đó đặc thì có khối lượng là :
m=D.v=2,5.2=5(kg) > 4,5 kg
==> Vật đó rỗng và thể tích phần rỗng là: 5 - 4,5 = 0,5 (kg)
Rb = \(\frac{6.28\cdot10^{-6}}{3.14\cdot\left(\frac{0.5}{1000\cdot2}\right)^2}\) ≈ 32 (ôm)
vì khi đo nhiệt độ , nếu để ở ngoài trời nắng nhiệt độ từmặt trời chiếu vào nhiệt độ sự tăng cao và không chính xác(vì đây là đo nhiệt độ không khí không phải đo lượng nhiệt từ ánh sáng từ mặt trời),còn nếu để chạm đất nhiệt độ cũng không chính xác(vì như vậy ta sẽ đo nhiệt độ mặt đất).
học tốt ha
Công suất điện năng - Khái niệm và định nghĩa. Công suất điện năng luôn được quan niệm như một đại lượng thân quen đã được đo và sử dụng rộng rãi để đánh giá khả năng phát ra năng lượng của nguồn điện hay mức độ tiêu thụ năng lượng điện của tải với giả thiết điện áp và dòng điện có dạng hình sine.
\(U_2=I_2R_2=I.R_2=\dfrac{U}{R_1+R_2}.R_2=\dfrac{3}{4}U=7.5V\)
a) vẽ sau
b) Cường độ dòng điện qua đèn 2 là :
Vì Đ1 // Đ2 => I = I1 + I2
=> I2 = I - I1 = IA - IA1 = 0,5 - 0,3 = 0,2 (A)
Từ công thức \(\dfrac{n1}{n2}=\dfrac{u1}{u2}\)
nên muốn hiệu điện thế giảm thì cần mắc cuộn sơ cấp có số vòng 3000 vòng
khi đó,cuộn thứ cấp có hiệu điện thế 2 đầu là:
\(u2=\dfrac{n2}{n1}\cdot u1=\dfrac{1200}{3000}\cdot360=144\)(V)
Đáp số: 144V
am châm vĩnh cửu được tạo nên từ các vật liệu từ cứng có khả năng giữ cho từ tính không bị mất từ trường, và đặc biệt nó được sử dụng như những nguồn sản sinh ra từ trường. Với những đặc điểm cấu tạo và tính chất riêng biệc, ngày nay nam châm vĩnh cửu được ứng dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống.
Ta sử dụng proton để bắn vào hạt nhân đứng yên để gây ra phản ứng p + 94 Be → X + 63 Li. Biết rằng động năng của các hạt p, X, 63 Li lần lượt là 5,45 MeV; 4,0 MeV; 3,575 MeV. Coi khối lượng các hạt tính theo u gần = số khối của nó. Góc hợp bởi hướng chuyển động của các hạt p và X gần đúng = mấy?
Câu trả lời của bạn
Ta có:
Theo định luật bảo toàn động lượng là:
=> pLi2 = pp2 + pX2 -2 pp. pX.cosφ
Theo (1) ta được pLi2 = pp2 + pX2
=> cosφ = 0
=> φ = 900.
Cấu tạo của nam châm điện ?
Theo kiến thức vật lí THCS nha mọi người
giúp e với ạ
Câu trả lời của bạn
Nam châm điện một chiều có cấu tạo đơn giản với một cuộn dây điện,mạch từ, cuộn dây điện từ, dây dẫn bọc cách điện bọc vòng xung quanh để khi dòng điện một chiều chạy qua sẽ giảm tải dòng điện khi đi qua nam châm sinh ra
Mô tả hiệ tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính
Câu trả lời của bạn
Tại sao để tạo nam châm vĩnh cửu người ta cho dòng điện một chiều chạy qua cuộn dây quấn quanh lõi thép mà không phải là dòng điện xoay chiều vậy ạ?
Câu trả lời của bạn
Để tạo nam châm vĩnh cửu người ta cho dòng điện một chiều chạy qua cuộn dây quấn quanh lõi thép mà không phải là dòng điện xoay chiều là vì khi cho dòng điện một chiều chạy qua thì hai cực của nam châm sẽ không thay đổi do chiều dòng điện không đổi, còn khi cho dòng điện xoay chiều chạy qua thì hai cực của nam châm sẽ thay đổi liên tục do dòng điện xoay chiều có chiều luôn luân phiên thay đổi. Mà nam châm vĩnh cửu thì hai cực phải xác định nên chỉ có thể cho dòng điện một chiều chạy qua.
tại sao càng về giữa thì nam châm càng mất đi từ tính
Câu trả lời của bạn
tại sao càng về giữa thì nam châm càng mất đi từ tính?
Nam châm gồm rất nhiều vùng từ tính nhỏ gọi là miền. Từ trường của nam châm đi theo hướng ngược chiều với các miền tạo ra từ trường đó. Điều này có xu hướng làm các miền quay ngược chiều từ trường của chúng lại.
Như ta đã biết nam châm hút sắt mạnh ở hai đầu càng về giữa thì từ tính gần bằng 0,tại sao khi người cắt nam châm làm đôi hay cắt thanh nam châm thành nhiều mảnh nhỏ thì lại có thêm nhiều thanh nam châm mới
Câu trả lời của bạn
Như ta đã biết nam châm hút sắt mạnh ở hai đầu càng về giữa thì từ tính gần bằng 0,tại sao khi người cắt nam châm làm đôi hay cắt thanh nam châm thành nhiều mảnh nhỏ thì lại có thêm nhiều thanh nam châm mới?
Trả lời :
Vì lực hút chỉ có ở hai đầu thanh nam châm, nên:
Nếu đưa một đầu thanh sắt vào đoạn giữa thanh nam châm thì lực hút sẽ yếu nhất (thậm chí là không hút). Ngược lại, đưa một đầu thanh nam châm vào giữa thanh sắt thì lực hút mạnh nhất
có 1 thanh nam châm không ghi tên cực không tô màu , có những cách nào dể xác định nó là thanh nam châm
Câu trả lời của bạn
Hình như bạn hỏi ngược ngược à ?
Có những cách để xác định cực nam nam châm chứ !!
Đưa 1 thanh nam châm có ghi rõ cực lại gần thanh đó nếu chúng cùng cực thì đẩy nhau khác cực thì hút nhau
Tương tác từ là gì?
Cho ví dụ ?
Câu trả lời của bạn
Lực tương tác giữa hai dòng điện phụ thuộc vào cường độ dòng điện, vào hình dạng của dây dẫn có dòng điện và vào khoảng cách giữa hai dây dẫn. Vì thế không thể xác định được một cách tổng quát lực tác dụng giữa hai dòng điện bất kỳ. Ta chỉ có thể xác định được định luật về lực tương tác giữa hai nguyên tố dòng điện.
Nguyên tố dòng điện là một phần nhỏ của dòng điện, có tiết diện ngang và chiều dài rất nhỏ so với khoảng cách giữa nó với nguyên tố khác mà ta xét. Người ta đặc trưng cho mỗi nguyên tố dòng điện bằng cường độ dòng điện chạy qua nó, độ dài {\displaystyle dl\,} của nó và hướng của nó trong không gian, hay bằng đại lượng véc tơ {\displaystyle I{\vec {dl}}\,} là tích của cường độ dòng điện {\displaystyle I\,} với véc tơ {\displaystyle {\vec {dl}}}. Khái niệm về nguyên tố dòng điện trong các định luật về tương tác từ đóng vai trò như khái niệm về điện tích điểm trong các định luật tương tác điện. Những kết quả thực nghiệm hoàn toàn xác nhận sự đúng đắn của việc tính toán lực tác dụng giữa 2 dòng điện bất kì dựa trên những nhận xét sau đây về lực tác dụng giữa 2 nguyên tố dòng điện.
Hai nguyên tố dòng điện trong không gianTa hãy xét lực tác dụng giữa 2 nguyên tố dòng điện {\displaystyle I{\vec {dl}}\,} và {\displaystyle I_{1}{\vec {dl_{1}}}\,}. Lực tác dụng giữa 2 nguyên tố tỉ lệ với độ lớn của chúng.
{\displaystyle dF\sim \ Idl.I_{1}{dl}_{1}\,}
Lực này tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa 2 nguyên tố:
{\displaystyle dF\sim \ {1 \over {r^{2}}}\,}
Ðộ lớn và hướng của lực phụ thuộc vào hướng của các nguyên tố. Ta hãy xét hai nguyên tố xếp đặt bất kỳ trong không gian như trên hình.
Tổng hợp những kết quả trên đây, ta có thể xác định lực tác dụng giữa hai nguyên tố mạch điện như sau:
Lực từ {\displaystyle {\vec {dF}}} do nguyên tố dòng điện {\displaystyle I{\vec {dl}}\,} tác dụng lên nguyên tố {\displaystyle I_{1}{\vec {dl_{1}}}\,} cách nó một khoảng {\displaystyle {\vec {r}}} là một véc tơ có:
{\displaystyle dF=k.{{Idl.\sin {{\vec {dl}}.{\vec {r}}}.I_{1}dl_{1}.\sin {{\vec {dl}}.{\vec {n}}}} \over r^{2}}\,}
Trong đó {\displaystyle k\,} là một hệ số tỷ lệ, phụ thuộc vào hệ đơn vị mà ta chọn.
Biểu thức trên chính là biểu thức của định luật Ampère về lực tương tác giữa hai nguyên tố dòng điện. Ðó là định luật cơ bản về từ, đóng vai trò giống như định luật Coulomb trong tĩnh điện. Nhờ định luật này, ta có thể tính lực tương tác giữa các dòng điện có hình dạng bất kỳ.
(tùy nha bn)
Nếu đề yêu cầu đổi từ mA sang A hoặc A sang mA (mV sang V hoặc V sang mV) thì bn bắt buộc phải đổi, cn nếu đề ko cho thì bn cs quyền đổi cx dc (thông thường đổi vì số qá lớn hoặc số qá nhỏ)
0 Bình luận
Để lại bình luận
Địa chỉ email của hạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *